Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Quốc Thắng; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
SỐ 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CHẾ
ĐỘ KHOÁN KINH PHÍ CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước";
Căn
cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005
của Chính phủ "Quy định cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập";
Căn
cứ Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ Việt Nam đến năm 2010 và Quyết
định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 về
việc phê duyệt Đề án đổi mới cơ
chế quản lý khoa học và công nghệ;
Liên tịch Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) hướng
dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài,
dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước như sau:
I . NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng: Các
tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền giao trách nhiệm: chủ trì (đối với
tổ chức), chủ nhiệm (đối với cá nhân)
thực hiện đề tài, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi
tắt là đề tài, dự án) thông qua phương
thức tuyển chọn hoặc xét chọn để giao
trực tiếp.
2. Phạm vi áp
dụng: Các đề tài, dự án sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc các lĩnh vực khoa học công
nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân
văn (bao gồm đề tài, dự án cấp nhà
nước; đề tài, dự án cấp Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công
ty 91, các Ban của Đảng, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước, cơ quan trung
ương các Hội đoàn thể; đề tài, dự
án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương - gọi chung là đề tài, dự án cấp
bộ, tỉnh, thành phố) đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt mục tiêu, nội dung, yêu
cầu về sản phẩm nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ và dự toán kinh phí.
3. Khoán kinh phí thực hiện đề
tài, dự án là giao quyền tự chủ cho tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm trong việc sử dụng
dự toán kinh phí của đề tài, dự án đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
gắn với trách nhiệm về các kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ của
đề tài, dự án, nhằm đạt được
mục tiêu, kết quả cao nhất.
4. Quy trình lập, phân bổ và giao dự
toán chi ngân sách nhà nước cho các tổ chức chủ
trì đề tài, dự án được thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà
nước.
5. Việc quyết toán kinh phí của
đề tài, dự án được thực hiện theo
quy định hiện hành; đối với các đề
tài, dự án thực hiện trong nhiều năm, thì tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự
án quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách
đối với số kinh phí thực nhận và thực
chi. Khi kết thúc đề tài, dự án thì tổng hợp
lũy kế quyết toán từ năm đầu thực
hiện đến năm báo cáo.
6. Giải thích từ ngữ
a. Kinh phí tiết kiệm được
quy định tại Thông tư này là kinh phí chênh lệch
giữa tổng dự toán kinh phí của đề tài,
dự án được duyệt so với tổng
quyết toán kinh phí chi tiêu thực tế của đề
tài, dự án sau khi đề tài, dự án đã hoàn thành
khối lượng công việc được giao,
được đánh giá nghiệm thu ở cấp
quản lý đề tài, dự án từ mức "Đạt"
trở lên.
b. Đề tài, dự án không hoàn thành là
đề tài, dự án thuộc một trong các loại sau
đây:
- Bị đình chỉ trong quá trình thực
hiện theo quyết định của cơ quan quản
lý có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án do
sai phạm hoặc không có khả năng hoàn thành nhiệm
vụ;
- Có kết quả được đánh
giá nghiệm thu ở mức "Không đạt" tại
Hội đồng nghiệm thu ở cấp quản lý
đề tài, dự án và không được cơ quan
quản lý có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự
án cho phép gia hạn thời gian thực hiện để
hoàn chỉnh kết quả.
c. Việc xác định kết quả
đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án đạt
mức A, B, C và không đạt được căn
cứ và vận dụng theo Quyết định số
13/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN về việc ban hành "Quy chế đánh giá
nghiệm thu đề tài KH&CN cấp nhà nước".
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Các nội dung chi giao khoán cho tổ
chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án, bao
gồm:
a. Chi tiền công, thù lao cho cán bộ khoa
học, cán bộ kỹ thuật thực hiện các nội
dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi
thù lao chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá (trong
và ngoài nước); chi tiền công lao động khác tham
gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án;
về mức chi thực hiện theo quy định tại
Tiết a Khoản 4 Mục này.
b. Chi về vật tư, hóa chất nguyên,
nhiên, vật liệu cần thiết (đã có
định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ,
ngành chức năng ban hành) cho thí nghiệm, thử
nghiệm; chi mua tài liệu, tư liệu, số liệu
quan trắc, số liệu điều tra, sách, tạp chí
tham khảo, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công
nghệ, tài liệu chuyên môn, dụng cụ, vật rẻ
tiền mau hỏng, bảo hộ lao động,...
phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của đề tài,
dự án;
c. Các khoản chi: hỗ
trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ, chuyển
giao kết quả nghiên cứu; chi công tác phí trong nước;
chi đoàn vào; chi hội nghị, hội thảo khoa
học của đề tài, dự án; chi văn phòng
phẩm, in ấn, thông tin, liên lạc; chi dịch tài
liệu từ tiếng nước ngoài; chi biên soạn và
in ấn sách chuyên khảo để phổ biến trong
khuôn khổ của đề tài, dự án; phí đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối
với kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ (nếu có); chi hoạt động
quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương
mại đối với sản phẩm của đề
tài, dự án (đối với các đề tài, dự án
có các hoạt động này và được bố trí
trong dự toán do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt);
d. Một số khoản chi khác phục
vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của đề tài,
dự án.
2. Các nội dung chi không giao khoán cho tổ
chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án, bao
gồm:
a. Chi về vật tư, hóa chất, nguyên
nhiên vật liệu (không có định mức kinh tế -
kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành) cho
thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ yêu cầu
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
đề tài, dự án .
b. Chi đoàn
ra (nếu có).
c. Chi mua sắm mới tài sản cố
định thiết yếu, chi sửa chữa cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ
trực tiếp cho việc nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ của đề tài, dự án.
d. Chi thuê, khấu hao (nếu có) máy móc,
thiết bị, nhà xưởng tham gia thực hiện
đề tài, dự án.
3. Lập và phê
duyệt dự toán kinh phí của đề tài, dự án:
a. Lập dự toán
:
- Căn cứ
để lập dự toán:
+ Các nội dung nghiên cứu của
đề tài, dự án đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Các định mức kinh tế - kỹ
thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành, chế
độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp không có định mức kinh
tế-kỹ thuật thì phải thuyết minh chi tiết
căn cứ lập dự toán.
- Dự toán kinh phí của đề tài,
dự án phải gắn với các nội dung và sản
phẩm nghiên cứu cụ thể; có thuyết minh rõ cơ
sở xây dựng dự toán theo các nội dung công việc.
- Chủ nhiệm đề tài, dự án
lập dự toán chi tiết kinh phí của đề tài,
dự án theo các nội dung chi quy định tại
Điểm 1 và 2, Mục II nêu trên, báo cáo tổ chức
chủ trì để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đối với các nội dung chi
được giao khoán thì lập dự toán vào nhóm mục
chi khác; đối với các nội dung chi không
được giao khoán thì lập dự toán vào các nhóm
mục tương ứng theo quy định của
mục lục ngân sách nhà nước.
b. Phê duyệt
dự toán:
Cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án có trách
nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt
dự toán kinh phí của đề tài, dự án theo đúng
chế độ và định mức quy định.
Trường hợp các khoản chi về vật tư, hóa
chất, nguyên nhiên vật liệu không có các định
mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành
chức năng ban hành thì cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài,
dự án quyết định dự toán chi cho các nội
dung này và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
4. Sử dụng kinh phí của đề
tài, dự án :
Dự toán kinh phí được phê
duyệt và phân bổ cho từng đề tài, dự án là
mức tối đa để thực hiện đề
tài, dự án. Trong phạm vi tổng dự toán kinh phí
của đề tài, dự án và căn cứ quy chế chi
tiêu kinh phí của đề tài, dự án đã
được thống nhất với thủ
trưởng tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
đề tài, dự án được quyền tự
chủ trong việc sử dụng dự toán kinh phí
được duyệt để tổ chức thực
hiện đề tài, dự án theo các quy định
dưới đây:
a. Đối với các nội dung chi
được giao khoán:
- Đối với các nội dung chi
trả về tiền công, thù lao cho các cán bộ khoa
học, cán bộ kỹ thuật thực hiện các
nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá;
lao động khác tham gia trực tiếp thực hiện
đề tài, dự án; chi hội thảo khoa học:
Chủ nhiệm đề tài, dự án được
quyền quyết định các mức chi cao hơn
hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà
nước, tùy theo chất lượng và hiệu quả
công việc đặt hàng nghiên cứu.
- Đối với nội dung chi công tác
phí trong nước: Chủ nhiệm đề tài, dự án
được quyền quyết định mức thanh
toán công tác phí cao hơn hoặc thấp hơn mức quy
định hiện hành của Nhà nước về
chế độ công tác phí đối với cán bộ,
công chức khi đi công tác phù hợp với điều
kiện và những quy định cụ thể của
tổ chức chủ trì đối với các nội dung
chi về công tác phí.
- Đối với nội dung chi về
thông tin, liên lạc, sách báo, tư liệu, văn phòng
phẩm, vật tư, hóa chất, nguyên nhiên vật
liệu, đoàn vào, các khoản chi hỗ trợ (nếu
có) và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho
việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
đề tài, dự án: Chủ nhiệm đề tài,
dự án được chủ động thực
hiện các khoản chi này trên cơ sở yêu cầu của
đề tài, dự án theo hướng tiết kiệm, có
hiệu quả và đúng với hoạt động
nghiệp vụ thực tế phát sinh khi thực hiện
đề tài, dự án.
b. Đối với các nội dung chi không
được giao khoán: Chủ nhiệm đề tài,
dự án thực hiện quản lý và chi tiêu theo các quy
định hiện hành của Nhà nước và trong
phạm vi dự toán kinh phí được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
c. Điều chỉnh dự toán kinh phí các
nội dung chi của đề tài, dự án:
- Đối với dự toán các nội
dung chi được giao khoán: trong phạm vi tổng
dự toán kinh phí được giao khoán, chủ nhiệm
đề tài, dự án được quyền điều
chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi theo yêu
cầu của công việc nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
- Đối với dự toán các nội
dung chi không được giao khoán: Trong trường
hợp cần thiết, việc điều chỉnh
dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được
thực hiện sau khi xin ý kiến cơ quan trực
tiếp giao đề tài, dự án.
d. Trường hợp thủ
trưởng tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
đề tài, dự án không thống nhất về mức
chi, về điều chỉnh dự toán kinh phí các nội
dung chi thì thủ trưởng tổ chức chủ trì là
người quyết định cuối cùng và chịu
trách nhiệm về quyết định đó; chủ
nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm thực
hiện.
5. Thay đổi dự toán kinh phí
của đề tài, dự án :
a. Trong trường
hợp phải thay đổi mục tiêu, nội dung nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ chính của
đề tài, dự án cho phù hợp với tình hình thực
tế, hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đề tài, dự án, từ đó
làm thay đổi cơ bản dự toán kinh phí của
đề tài, dự án thì chủ nhiệm đề tài,
dự án và thủ trưởng tổ chức chủ trì
lập dự toán kinh phí điều chỉnh của
đề tài, dự án theo các mục tiêu, nội dung
của đề tài, dự án cần phải thay
đổi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
đề tài, dự án quyết định.
b. Việc lập dự toán và phê duyệt
dự toán kinh phí điều chỉnh của đề tài,
dự án được thực hiện theo quy định
tại Điểm 1, 2, 3 Mục II nêu trên.
c. Sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, việc sử dụng kinh phí theo dự
toán điều chỉnh của đề tài, dự án được
thực hiện theo chế độ khoán kinh phí của
đề tài, dự án quy định tại Thông tư này.
6. Quyết toán kinh phí đề tài, dự
án:
a. Nguyên tắc quyết toán:
- Kinh phí của đề tài, dự án
được phân bổ và giao thực hiện của
năm nào phải được quyết toán theo niên
độ ngân sách năm đó theo đúng quy định
hiện hành. Đối với các đề tài, dự án
thực trong nhiều năm, thì tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm đề tài, dự án quyết toán hàng
năm theo niên độ ngân sách đối với số
kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc
đề tài, dự án thì tổng hợp lũy kế
quyết toán từ năm
đầu thực hiện đến năm báo cáo.
- Kinh phí thực hiện đề tài,
dự án (bao gồm kinh phí được giao khoán và không
được giao khoán) chi thực tế cho nội dung nào
thì hạch toán vào mục chi tương ứng của
mục lục ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành.
- Quyết toán kinh phí của đề tài,
dự án phải căn cứ kết quả của
từng nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đã được chủ nhiệm
đề tài, dự án và thủ trưởng tổ
chức chủ trì công nhận bằng văn bản
đạt yêu cầu trở lên.
- Đối với
các đề tài, dự án thực hiện trong nhiều năm,
kinh phí quyết toán hàng năm phải phù hợp với
khối lượng công việc nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đã thực hiện.
- Chủ nhiệm đề tài, dự án có
trách nhiệm báo cáo quyết toán năm và tổng hợp
lũy kế quyết toán của đề tài, dự án khi
kết thúc với tổ chức chủ trì.
- Tổ chức chủ trì có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán của chủ
nhiệm đề tài, dự án để tổng hợp
vào báo cáo quyết toán của đơn vị gửi cơ
quan chủ quản theo quy định hiện hành hoặc
Văn phòng các Chương trình (nếu có).
b. Chứng từ thanh, quyết toán kinh phí
thực hiện đề tài, dự án:
- Hồ sơ thanh, quyết toán đối
với các khoản chi trả tiền công, thù lao về chi
hội thảo khoa học là bảng kê danh sách, số
tiền chi cho từng người, có chữ ký của
người nhận tiền, được chủ
nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận.
- Hồ sơ thanh, quyết toán đối
với các khoản chi trả tiền công, thù lao về chi
phản biện, nhận xét, đánh giá của chuyên gia là văn
bản ý kiến phản biện, nhận xét, đánh giá và
giấy biên nhận nhận tiền có chữ ký của
người nhận, được chủ nhiệm
đề tài, dự án ký xác nhận.
- Hồ sơ thanh, quyết toán đối
với các hợp đồng đặt hàng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ:
+ Đối với cá nhân thì chứng
từ thanh, quyết toán bao gồm: hợp đồng,
thanh lý hợp đồng, các kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ được chủ
nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận đạt yêu
cầu nghiệm thu, thanh toán; phiếu chi tiền.
+ Đối với tổ chức (pháp nhân)
thì chứng từ thanh, quyết toán bao gồm: hợp
đồng, thanh lý hợp đồng, các kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài,
dự án ký xác nhận đạt yêu cầu nghiệm thu,
thanh toán; phiếu chi tiền hoặc chuyển khoản,
phiếu thu tiền của bên nhận hợp đồng.
- Đối với các khoản chi mua
sắm tài sản cố định, vật tư, nguyên
nhiên vật liệu, công tác phí trong và ngoài nước và các
khoản chi khác thì chứng từ quyết toán được
thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với kinh phí tiết
kiệm: Chứng từ quyết toán là bản báo cáo chênh
lệch (nếu có) giữa tổng dự toán kinh phí
của đề tài, dự án được duyệt so
với tổng kinh phí thực tế chi tiêu của
đề tài, dự án.
c. Số dư (dự toán, tạm ứng)
của các đề tài, dự án đang trong thời gian
thực hiện theo kế hoạch đã được
duyệt, được chuyển sang năm sau thực
hiện tiếp.
Đối với các đề tài, dự
án đã kết thúc và được nghiệm thu trong
năm (đến hết ngày 31/12) thì chủ nhiệm
đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo chi tiết các
khoản kinh phí đã tạm ứng cho những công
việc của đề tài, dự án đến hết
ngày 31/12 để tổ chức chủ trì quyết toán
(trong thời gian chỉnh lý quyết toán) vào niên độ
ngân sách năm đó theo quy định hiện hành của
Luật ngân sách nhà nước.
7. Sử dụng kinh phí tiết kiệm
của đề tài, dự án:
Tổ chức chủ trì đề tài,
dự án được sử dụng kinh phí tiết
kiệm của đề tài,
dự án theo nguyên tắc sau:
a. Đối với kinh phí tiết
kiệm từ những nội dung chi được giao
khoán của đề tài, dự án :
- Khen thưởng tập thể, cá nhân
tham gia thực hiện đề tài, dự án có nhiều
thành tích đóng góp cho thành công của đề tài, dự
án và tổng mức tiền thưởng không vượt
quá 100 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ 70% số kinh phí tiết kiệm
được nếu đề tài, dự án
được đánh giá nghiệm thu ở cấp
quản lý đạt "mức A";
+ 60% số kinh phí tiết kiệm
được nếu đề tài, dự án
được đánh giá nghiệm thu ở cấp
quản lý đạt "mức B";
+ 40% số kinh phí tiết kiệm
được nếu đề tài, dự án
được đánh giá nghiệm thu ở cấp
quản lý đạt "mức C";
Mức
thưởng cụ thể cho cá nhân tham gia thực hiện
đề tài, dự án do chủ nhiệm đề tài,
dự án quyết định sau khi thống nhất
với thủ trưởng tổ chức chủ trì.
- Phần kinh phí tiết kiệm còn lại
được trích vào các Quỹ của tổ chức
chủ trì theo quy định hiện hành áp dụng cho
tổ chức chủ trì.
b. Đối
với kinh phí tiết kiệm từ những nội dung
chi không được giao khoán của đề tài, dự
án: tổ chức chủ trì được trích vào Quỹ
phát triển sự nghiệp. Trường hợp tổ
chức chủ trì không có Quỹ phát triển sự
nghiệp thì nộp ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
8. Sử dụng các
sản phẩm của đề tài, dự án :
a. Sản phẩm của đề tài,
dự án là tài sản trí tuệ: việc sử dụng
sản phẩm được thực hiện theo quy
định của pháp luật về Sở hữu trí
tuệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
b. Sản phẩm của đề tài,
dự án là sản phẩm vật chất sử dụng
kinh phí của ngân sách nhà nước, khi các sản phẩm
này được tiêu thụ trên thị trường thì nguồn
thu sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp
lệ, được phân phối như sau:
- 40% nộp ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
- 30% trích lập Quỹ phát triển sự
nghiệp của tổ chức chủ trì. Trường
hợp tổ chức chủ trì không có Quỹ phát triển
sự nghiệp thì nộp ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
- 30% dùng để khen thưởng cho
tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện
đề tài, dự án và tổng mức tiền
thưởng không vượt quá 100 triệu đồng
đối với 01 đề tài, dự án. Phần
tiền thưởng vượt quá mức 100 triệu
đồng được trích vào Quỹ khen thưởng
và phúc lợi của tổ chức chủ trì.
c. Trường
hợp hợp đồng nghiên cứu sản phẩm
đề tài, dự án quy định phần kinh phí
của Nhà nước hỗ trợ thì sản phẩm của
đề tài, dự án thuộc sở hữu của
tổ chức chủ trì; tổ chức chủ trì phải
tổ chức theo dõi hạch toán, quản lý sản
phẩm đề tài, dự án theo quy định của
Nhà nước hiện hành.
9. Xử lý tài sản được mua
sắm bằng nguồn kinh phí của ngân sách nhà
nước của đề tài, dự án:
a. Đối với đề tài, dự
án sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thì tài sản
được mua sắm là tài sản Nhà nước. Sau
khi đề tài, dự án hoàn thành, nghiệm thu và quyết
toán kinh phí, tài sản này được xử lý theo các quy
định hiện hành về quản lý tài sản của
Nhà nước, cụ thể như sau:
-
Trường hợp chủ trì đề tài, dự án
là tổ chức KH&CN công lập và có nhu cầu sử
dụng thì cơ quan chủ quản của đề tài,
dự án xem xét quyết định ghi tăng tài sản cho
tổ chức chủ trì.
- Điều chuyển cho các cơ quan,
đơn vị của Nhà nước còn thiếu tài
sản có nhu cầu sử dụng hoặc còn thiếu so
với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản do Nhà nước quy định.
- Tổ
chức bán đấu giá để thu tiền nộp ngân
sách nhà nước đối với các tài sản vẫn
còn sử dụng được. Trường hợp
tổ chức chủ trì đề tài, dự án không
phải là cơ quan, đơn vị, tổ chức
của Nhà nước, nếu có nhu cầu thì
được ưu tiên mua theo giá thị trường
của tài sản tại thời điểm bán.
- Thanh lý tài sản đối với các tài
sản không còn sử dụng
được.
Việc tổ chức bán đấu giá,
thanh lý tài sản được thực hiện theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
b. Trường hợp kinh phí của Nhà
nước có tính chất hỗ trợ hoặc tổ
chức chủ trì đề tài, dự án đã nộp ngân
sách nhà nước kinh phí thu hồi từ các dự án
sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo
quy định, thì tài sản được hình thành từ
nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước
thuộc quyền quản lý của đơn tổ
chức chủ trì. Việc quản lý và sử dụng tài sản được thực
hiện theo các quy định hiện hành.
10. Quy định về công khai thực
hiện đề tài, dự án:
Các tổ chức chủ trì đề tài,
dự án có trách nhiệm thực hiện việc công khai tài
chính theo quy định hiện hành; đồng thời
thực hiện việc công khai nội dung đề tài,
dự án (trừ các đề tài, dự án có nội dung
cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy
định), cụ thể như sau:
a. Công khai tại tổ chức chủ trì:
- Nội dung công khai:
+ Tên đề tài,
dự án được giao.
+ Tên chủ
nhiệm đề tài, dự án và các thành viên chính tham gia
thực hiện đề tài, dự án.
+ Mục tiêu của
đề tài, dự án.
+ Các nội dung
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chính
phải thực hiện.
+ Thời gian thực hiện đề
tài, dự án.
+ Các kết quả chính phải đạt
được sau khi đề tài, dự án kết thúc.
+ Tổng số kinh
phí thực hiện đề tài, dự án, trong đó
tổng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và có ghi
chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các kết quả
thực hiện đề tài, dự án đã
được cấp có thẩm quyền nghiệm thu,
đánh giá và công nhận.
+ Quyết toán kinh
phí đã chi để thực hiện đề tài, dự
án và chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu.
+ Tổng kinh phí tiết kiệm
của đề tài, dự án.
- Phương thức công khai :
+ Niêm yết tại nơi dễ nhận biết.
+ Công khai tại các cuộc họp
thường niên của tổ chức chủ trì.
- Thời gian công khai: chậm nhất là 30
ngày sau khi đề tài, dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và việc công khai phải
được duy trì trong suốt thời gian thực
hiện. Riêng về quyết toán kinh phí sau khi
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
các kết quả thực hiện đề tài, dự án
đã được cấp có thẩm quyền đánh giá,
nghiệm thu và công nhận phải thực hiện công khai ngay
sau khi được phê duyệt và được duy trì trong thời hạn 90 ngày.
b. Công khai ngoài phạm vi tổ chức
chủ trì:
- Nội dung công khai:
+ Tên đề tài, dự án được
giao.
+ Tên chủ
nhiệm đề tài, dự án.
+ Mục tiêu của
đề tài, dự án.
+ Các nội dung
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chính
phải thực hiện.
+ Thời gian
thực hiện đề tài, dự án.
+ Các kết quả chính phải đạt
được sau khi đề tài, dự án kết thúc.
+ Tổng số kinh
phí thực hiện đề tài, dự án, trong đó
tổng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các kết quả
thực hiện đề tài, dự án đã
được cấp có thẩm quyền nghiệm thu,
đánh giá và công nhận.
- Phương thức công khai:
+ Trên trang Web của tổ chức chủ
trì (nếu có).
+ Đăng trên các Tạp chí và Báo chuyên
ngành trong 03 số liên tiếp.
- Thời gian công khai: chậm nhất là 30
ngày sau khi đề tài, dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và ngay sau khi đề tài,
dự án được cấp có thẩm quyền
nghiệm thu, đánh giá và công nhận.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
ngoài phạm vi tổ chức chủ trì muốn tìm hiểu
chi tiết hơn thì tổ chức, cá nhân chủ trì
đề tài, dự án có trách nhiệm cung cấp những
nội dung của đề tài, dự án đã
được công khai tại tổ chức chủ trì cho
tổ chức, cá nhân đó.
11. Chế tài xử
lý đối với các đề tài, dự án không hoàn
thành:
a. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản xác
định đề tài không hoàn thành của cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền, chủ
nhiệm đề tài, dự án, tổ chức chủ trì lập
báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện (nội
dung hoạt động và sử dụng kinh phí) của đề
tài, dự án; xác định rõ các nguyên nhân (chủ quan, khách
quan) gửi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt đề tài, dự án.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự
án, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt đề tài, dự án chịu trách nhiệm
kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến
việc đề tài không hoàn thành.
b. Cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền tùy theo nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan dẫn đến việc các đề tài, dự án
không hoàn thành để ra quyết định xử lý
cụ thể như sau:
- Nộp hoàn trả
ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của đề
tài, dự án đã được cấp nhưng chưa
sử dụng.
- Đối với
phần kinh phí của ngân sách nhà nước đã sử
dụng, được xử lý như sau:
+ Trường hợp do nguyên nhân chủ
quan, phải quy rõ trách nhiệm của từng cá nhân để
thu hồi tối đa kinh phí cho ngân sách nhà nước.
Tổng mức thu hồi tối thiểu không thấp
hơn 30% kinh phí ngân sách nhà nước cấp đã sử
dụng cho đề tài, dự án.
+ Trường hợp do nguyên nhân khách quan:
Tổng mức thu hồi tối đa không quá 10% kinh phí
ngân sách nhà nước cấp đã sử dụng cho
đề tài, dự án.
+ Mức thu hồi cụ thể do cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đề tài, dự án xem xét quyết định.
Nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước: 50% do
Chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách
nhiệm nộp trả; 50% từ các Quỹ và các nguồn
kinh phí tự có khác của tổ chức chủ trì.
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề tài,
dự án có quyết định về việc nộp hoàn
trả kinh phí cho ngân sách nhà nước, tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách
nhiệm nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước
theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Trong trường hợp nguồn các
Quỹ và các nguồn tự có khác hiện có của tổ
chức chủ trì không đủ nộp hoàn trả ngân
sách, thì được chuyển phần còn thiếu sang
năm sau để tiếp tục hoàn trả ngân sách nhà
nước.
- Các tổ chức chủ trì đề
tài, dự án tổng hợp tình hình thực hiện
việc thu hồi kinh phí hoàn trả ngân sách nhà nước
vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị
mình gửi cơ quan chủ quản cấp trên để
tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy
định.
Các hình thức xử lý khác đối
với các tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề
tài, dự án không hoàn thành được Bộ KH&CN quy
định tại các văn bản khác.
12. Trách nhiệm
của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
đề tài, dự án, các cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền:
a. Đối
với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
đề tài, dự án:
- Tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm đề tài, dự án phải lập dự toán
kinh phí của đề tài, dự án trên cơ sở các
định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ,
ngành chức năng ban hành, chế độ chi tiêu
hiện hành của Nhà nước, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Chủ nhiệm đề tài, dự án
chịu trách nhiệm về các nội dung và kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
đề tài, dự án; chịu trách nhiệm báo cáo và
thuyết minh rõ số liệu chi tiết quyết toán kinh
phí thực hiện đề tài, dự án với tổ
chức chủ trì.
- Tổ chức chủ trì đề tài,
dự án có trách nhiệm quản lý, theo dõi và thường
xuyên kiểm tra tình hình thực hiện đề tài,
dự án; chịu trách nhiệm về số liệu
quyết toán của đề tài, dự án. Có trách nhiệm
đôn đốc và có các giải pháp cần thiết
để việc nộp hoàn trả ngân sách nhà nước
của Chủ nhiệm đề tài, dự án thực
hiện theo đúng quy định tại Điểm 11.b
nêu trên.
b. Đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền:
- Cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền chịu trách nhiệm phê duyệt nội
dung, dự toán kinh phí của đề tài, dự án trên
cơ sở thẩm định chi tiết mục tiêu,
nội dung, sản phẩm nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ (đối với các đề tài
nghiên cứu ứng dụng, dự án chuyển giao thì
sản phẩm cuối cùng phải đạt mục tiêu
ứng dụng được vào thực tế) và dự
toán kinh phí; kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí thực
hiện đề tài, dự án theo quy định.
- Cơ quan tài chính cùng
cấp phối hợp với cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài,
dự án kiểm tra tài chính, thẩm định quyết
toán của đề tài, dự án, thực hiện quản
lý tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định cụ thể tại Thông
tư này.
- Kho bạc nhà
nước thực hiện cấp phát, thanh toán, kiểm
soát chi kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo các
quy định hiện hành và các quy định cụ
thể tại Thông tư này.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Đối với các đề tài, dự
án đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và đang thực hiện
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì
tiếp tục thực hiện theo các quy định
tại thời điểm phê duyệt đề tài,
dự án.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức,
cá nhân, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
để phối hợp xử lý ./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỨ TRƯỞNG Trần Quốc Thắng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNHTHỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |