Quyết định 07/2006/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 07/2006/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2006/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp - Theo Quyết định số 07/2006/QĐ-BTP ban hành ngày 01/8/2006, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định: Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước về công tác tư pháp từ Trung ương đến cơ sở... Giám đốc Sở Tư pháp phải: Đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch chuyên viên chính trở lên, Tốt nghiệp đại học luật trở lên, Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, Tốt nghiệp quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên, Thành thạo một ngoại ngữ thông dụng từ trình độ C trở lên. Đối với tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến khích học và sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số phục vụ công tác, Sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác. Bên cạnh đó phải có ít nhất 05 năm công tác trong Ngành Tư pháp, trong đó có 03 năm trở lên làm công tác quản lý nhà nước về công tác tư pháp, Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ... Quyết định này có sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Từ ngày 12/02/2020, Quyết định này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 10/2019/TT-BTP.
Xem chi tiết Quyết định 07/2006/QĐ-BTP tại đây
tải Quyết định 07/2006/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TƯ PHÁP SỐ 07/2006/QĐ-BTP NGÀY 1 THÁNG 8 NĂM
2006
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Căn
cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2004 của Chính phủ về việc quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05 tháng 05 năm 2005 của Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý
nhà nước về công tác tư pháp ở địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
82/2004/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Tiêu
chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ
tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
và thay thế Quyết định số 928 QĐ/TC ngày 29
tháng 11 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ Giám
đốc Sở Tư pháp.
Điều
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu
TIÊU CHUẨN
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 07/2006/QĐ-BTP
ngày 01 tháng 8 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1.
Vị trí, chức trách
Giám
đốc Sở Tư pháp là công chức đứng
đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
các hoạt động của Sở, tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp
luật, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực,
hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư
vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư
pháp, hoà giải ở cơ sở, bán đấu giá tài
sản, trọng tài thương mại và các công tác tư
pháp khác (sau đây gọi là quản lý nhà nước về
công tác tư pháp); thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước
về công tác tư pháp theo sự phân công, uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ
Giám đốc Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật
trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh, góp
phần đảm bảo sự thống nhất quản
lý nhà nước về công tác tư pháp từ Trung
ương đến cơ sở.
Giám đốc Sở Tư pháp có
các nhiệm vụ sau đây:
2.1.
Tổ chức xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các đề án, dự
án, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm về thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác tư pháp;
2.2.
Tổ chức phối hợp với Văn phòng Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.3.
Tổ chức xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý nhà nước về công tác tư pháp và
các văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân
công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật, các chế độ, chính sách trong
quản lý nhà nước về công tác tư pháp;
2.4.
Tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về nội
dung thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
2.5.
Tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh tự kiểm tra các văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành và kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành;
2.6.
Tổ chức triển khai thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; tổ chức lấy ý
kiến của nhân dân về các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ
đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Tư pháp;
2.7.
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi
địa phương theo quy định của pháp
luật;
2.8.
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
một số nhiệm vụ quản lý tổ chức, cán
bộ đối với cơ quan thi hành án dân sự
địa phương theo sự uỷ quyền của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2.9.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công chứng, chứng thực,
hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp, nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
2.10.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về luật sư, tư vấn pháp
luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hoà
giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản,
trọng tài thương mại và các công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật;
2.11.
Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế
về công tác tư pháp thuộc phạm vi quản lý
của Sở Tư pháp theo quy định của pháp
luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.12.
Tham gia thực hiện cải cách hành chính, cải cách
tư pháp theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; thực hiện cải cách hành chính, cải cách
tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật và sự chỉ
đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.13.
Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp
cấp huyện, tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và doanh
nghiệp nhà nước theo quy định của pháp
luật;
2.14.
Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp ở
địa phương; tổ chức thực hiện
kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
Chủ
trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học,
ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý nhà
nước về công tác tư pháp ở địa
phương;
2.15.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện công tác tư pháp; tổ
chức công tác tổng hợp, thông tin, thống kê, báo cáo,
lưu trữ của Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật và sự chỉ đạo của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.16.
Chỉ đạo, hướng dẫn về tổ
chức bộ máy, biên chế, tài chính và việc thực
hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh;
2.17.
Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện;
2.18.
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, thực
hiện cơ chế, chính sách, chế độ tài chính,
kế toán, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài
sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
2.19.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật;
2.20.
Phòng ngừa, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi
để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí gây
thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Sở Tư pháp theo quy
định của pháp luật;
2.21.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật hoặc do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh giao.
3. Phẩm chất
3.1.
Yêu nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách
mạng, với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, kiên định đường
lối đổi mới, độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội do Đảng lãnh đạo;
tận tuỵ phục vụ nhân dân;
3.2.
Làm việc với tinh thần trách nhiệm và hiệu
quả cao;
3.3.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư;
3.4.
Trung thực, thẳng thắn, không cơ hội, có tinh
thần tự phê bình và phê bình;
3.5.
Đoàn kết, dân chủ, chân tình với đồng
nghiệp, đồng sự, gương mẫu về
đạo đức, lối sống; gắn bó mật
thiết với nhân dân, được tập thể cán
bộ, công chức nơi công tác và nhân dân nơi cư trú
tín nhiệm;
3.6.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, gương
mẫu chấp hành chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nội quy, quy chế của cơ quan;
3.7.
Không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh phòng, chống
tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Năng lực
4.1.
Có khả năng nghiên cứu pháp luật, phân tích chính sách,
tổ chức soạn
thảo, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, tổng
kết thực tiễn, phân tích, dự báo, đề
xuất các giải pháp cải cách pháp luật, cải cách
hành chính, cải cách tư pháp và đổi mới
phương thức quản lý nhà nước về công tác
tư pháp;
4.2.
Có tư duy độc lập, sáng tạo; có năng lực
tham mưu về pháp luật, chính sách và năng lực
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước về công tác tư pháp;
4.3.
Có bản lĩnh, năng lực lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành; có khả năng quy
tụ, đoàn kết, tập hợp cán bộ, công
chức; có khả năng phổ biến, tuyên truyền,
thuyết phục, vận động các tổ chức, cá
nhân thực hiện các đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước;
4.4.
Có khả năng phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao.
5. Hiểu biết
5.1.
Nắm vững các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, phương hướng, nhiệm vụ phát
triển của Ngành Tư pháp;
5.2.
Nắm vững kiến thức pháp luật và nghiệp
vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp;
5.3.
Am hiểu các lĩnh vực chuyên ngành khác có liên quan, tình hình
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của
địa phương, đất nước, khu vực
và quốc tế.
6. Trình độ
6.1.
Đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch chuyên viên
chính trở lên;
6.2.
Tốt nghiệp đại học luật trở lên;
6.3.
Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị;
6.4.
Tốt nghiệp quản lý hành chính nhà nước ngạch
chuyên viên chính trở lên;
6.5.
Thành thạo một ngoại ngữ thông dụng từ
trình độ C trở lên. Đối với tỉnh có
đông đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến
khích học và sử dụng được tiếng dân
tộc thiểu số phục vụ công tác;
6.6.
Sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị
văn phòng phục vụ cho công tác.
7. Các điều kiện khác
7.1.
Có ít nhất 05 năm công tác trong Ngành Tư pháp, trong đó
có 03 năm trở lên làm công tác quản lý nhà nước
về công tác tư pháp;
7.2.
Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55
tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi
đối với nữ;
7.3.
Có đủ sức khoẻ để đảm
đương công việc được giao./.
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu