Quyết định 70/QĐ-BXD 2024 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 70/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 70/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thanh Nghị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/01/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
GDP ngành Xây dựng phấn đấu đạt 6,4 -7,3% trong năm 2024
Ngày 29/01/2024, Bộ Xây dựng thông qua Quyết định 70/QĐ-BXD ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2024. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:
1. Nhiệm vụ trọng tâm của ngành xây dựng thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- GDP ngành Xây dựng phấn đấu đạt 6,4-7,3%;
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc phấn đấu đạt 43,7%;
- Tỷ lệ dân cư khu vực thành thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống; cấp nước tập trung phấn đấu đạt 97%;
- Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch phấn đấu giảm 15,5%;
- Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải phấn đấu đạt 18%;...
2. Chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng cụ thể như sau:
- Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công phải đảm bảo tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công,…
- Trong quản lý, sử dụng tài sản công cần tập trung đẩy nhanh công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định,…
- Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên cần thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ;…
- Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp cần tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,…
- Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động cần đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước,…
3. 05 giải pháp được Bộ Xây dựng đề ra trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đạt được các nhiệm vụ, chỉ tiêu nêu trên gồm:
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP;
- Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP;
- Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 29/01/2024.
Xem chi tiết Quyết định 70/QĐ-BXD tại đây
tải Quyết định 70/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2024 của Bộ Xây dựng
____________________
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 344/QĐ-BXD ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/QĐ-BXD ngày 25/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2024 của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng; Hội đồng thành viên, Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu; Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-BXD ngày 29 tháng 01 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Ngày 31/12/2023, Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 tại Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023. Nhằm cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả Chương trình nêu trên, Bộ Xây dựng ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2024 là thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây dựng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngành Xây dựng; tạo chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về THTK, CLP.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đề ra tại Quyết định số 60/QĐ-BXD ngày 25/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được Quốc hội, Chính phủ đề ra để góp phần đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng từ 6,0 - 6,5%, quy mô GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.700 - 4.730 USD/người, cụ thể:
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ngành Xây dựng phấn đấu đạt 6,4-7,3%.
+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc phấn đấu đạt 43,7%.
+ Tỷ lệ dân cư khu vực thành thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống; cấp nước tập trung phấn đấu đạt 97%.
+ Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch phấn đấu giảm 15,5%.
+ Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải phấn đấu đạt 18%.
+ Diện tích nhà ở bình quân cả nước phấn đấu đạt 26,5 m² sàn/người.
+ Số lượng căn nhà ở xã hội hoàn thành phấn đấu đạt 130 nghìn căn.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Xây dựng được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
+ 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các đơn vị trong khối cơ quan Bộ Xây dựng được thực hiện dưới dạng văn bản điện tử, thông qua Cổng Thông tin điện tử, hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử (trừ văn bản mật).
b) Khắc phục các hạn chế trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ; tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ và yêu cầu của các Nghị quyết.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu THTK, CLP theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
d) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án đầu tư công trọng điểm, quan trọng quốc gia, dự án có tác động lan tỏa,...; xác định đây là một trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ đạo điều hành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ.
đ) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung vào việc hoàn thiện quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công; quy định về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật, chỉ số giá xây dựng, suất đầu tư xây dựng công trình;...
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước, khoáng sản trong lĩnh vực vật liệu xây dựng phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; để đảm bảo nguồn lực được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao và bền vững.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội.
i) Nâng cao nhận thức của các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2024 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2024, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Quốc hội, Chính phủ thông qua. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý, sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản bảo đảm đúng quy định pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả.
Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Khoa học công nghệ và môi trường; Vụ Tổ chức cán bộ; Văn phòng Bộ và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thưởng vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật; thu hồi toàn bộ sổ vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, dự án chuyển tiếp theo tiến độ; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Vật liệu xây dựng; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Quy hoạch kiến trúc; Cục Phát triển đô thị; Cục Kinh tế xây dựng; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng chuyên ngành; Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ Luật Đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn trách nhiệm, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cá nhân, đơn vị được giao với tiến độ thực hiện giải ngân của từng dự án; kịp thời thay thế những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động yếu kém hoặc nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư và trong công tác đấu thầu; phấn đấu tỷ lệ giải ngân năm 2024 đạt tối thiểu 95% kế hoạch được giao.
Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Vật liệu xây dựng; Vụ Quy hoạch kiến trúc; Cục Phát triển đô thị; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng chuyên ngành; Cục Kinh tế xây dựng; Cục Quản lý hoạt động xây dựng; Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; Cục Hạ tầng kỹ thuật và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ.
c) Thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định.
Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Vật liệu xây dựng; Vụ Quy hoạch kiến trúc; Cục Phát triển đô thị; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng chuyên ngành; Cục Kinh tế xây dựng; Cục Quản lý hoạt động xây dựng; Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; Cục Hạ tầng kỹ thuật; Viện Kinh tế xây dựng và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ.
d) Hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật liên quan đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hoàn thiện các chỉ tiêu như định mức kinh tế - kỹ thuật, chỉ số giá xây dựng, suất đầu tư xây dựng công trình, ... và khung pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
Thực hiện: Vụ Pháp chế, Cục Kinh tế xây dựng, Viện Kinh tế xây dựng và các đơn vị liên quan.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tập trung đẩy nhanh công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng. Có các giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Văn phòng Bộ; Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Thanh tra Bộ và các đơn vị đơn vị có cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng thuộc Bộ.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung việc sửa đổi quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan đến quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm đô thị làm cơ sở để các tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
Thực hiện: Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch - Tài chính; Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Cục Phát triển đô thị; Cục Hạ tầng kỹ thuật và các đơn vị đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Bộ.
c) Triển khai thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; sửa đổi ban hành chính sách có liên quan tài sản kết cấu hạ tầng (kỹ thuật, đô thị) do Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế; Cục Hạ tầng kỹ thuật, Văn phòng Bộ; Cục phát triển đô thị và các đơn vị đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Bộ.
d) Rà soát toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn NSNN thông qua các chương trình, đề tài, dự án, chương trình mục tiêu; ban hành tiêu chuẩn, định mức xe ô tô phục vụ công tác chung và xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ; ban hành tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng đối với đơn vị hành chính thuộc Bộ Xây dựng.
Thực hiện: Vụ Khoa học công nghệ và môi trường; Vụ Kế hoạch - Tài chính và các cơ quan đơn vị hành chính, sự nghiệp công thuộc Bộ Xây dựng.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai; tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, tài nguyên nước cho phát triển kinh tế.
Thực hiện: Vụ Vật liệu xây dựng; Viện Vật liệu xây dựng; Cục Hạ tầng kỹ thuật; Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty.
b) Có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022.
c) Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và kết quả xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây ra thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
d) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính; nâng cao năng lực quản trị theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế.
Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Thanh tra Bộ Xây dựng; Vụ Hợp tác quốc tế và các doanh nghiệp thuộc Bộ.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ; Văn phòng Bộ; Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
Khắc phục tình trạng giảm biên chế bình quân tại tất cả các cơ quan, đơn vị; xác định biên chế phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ; Văn phòng Bộ; Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của Chính phủ, quy chế làm việc của các bộ, ngành, địa phương và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023, Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương.
Thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp kịp thời, hiệu quả, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo mục tiêu trước ngày 01/01/2025, 100% thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (đối với thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước); 100% thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý bộ, cơ quan, địa phương được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (đối với thủ tục hành chính nội bộ trong Bộ Xây dựng).
Thực hiện: Văn phòng Bộ; Trung tâm thông tin; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ; Giám đốc Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố; Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương của Đảng, Chính phủ, Bộ Xây dựng và quy định của pháp luật về THTK, CLP xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
a) Tiếp tục thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá sự chồng chéo, chưa đồng bộ, kịp thời của hệ thống pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
b) Đề xuất sửa đổi các luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực Nhà nước (nhân lực, vật lực, tài lực...).
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
4. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, các quy định trong công tác quản lý nhà nước Bộ Xây dựng liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công và pháp luật có liên quan để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong điều hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các loại tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, định mức, quy định về suất đầu tư trên một đơn vị diện tích để bảo đảm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công tác quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng; tài nguyên nước.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động
- Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được để làm cơ sở quản lý, sử dụng thời gian làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực xây dựng. Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Xây dựng như: quy hoạch xây dựng, quản lý hoạt động xây dựng, tài nguyên, khoáng sản vật liệu xây dựng,...
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc (nếu có).
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về THTK, CLP năm 2024 của Bộ Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2024 riêng hoặc lồng ghép vào Chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc đơn vị, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2024 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Trong đó, quán triệt việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
2. Các đơn vị thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP đơn vị mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Bộ Xây dựng tổng hợp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 của đơn vị, bảo đảm phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2024 của Chính phủ, Bộ Xây dựng và gửi về Bộ Tài chính để theo dõi chung; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2024.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thanh tra Bộ và các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc THTK, CLP năm 2024 của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng; kịp thời báo cáo và xử lý những hành vi vi phạm THTK, CLP theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện công tác THTK, CLP theo quy định, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác THTK, CLP của đơn vị.
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng lập báo cáo tình hình và kết quả THTK, CLP gửi Bộ Xây dựng (Vụ Kế hoạch - Tài chính) theo đúng quy định về thời gian và mẫu biểu báo cáo.
- Nội dung báo cáo THTK, CLP: Theo quy định hiện hành của Luật THTK, CLP và văn bản hướng dẫn Luật THTK, CLP;
- Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo định kỳ: 06 tháng đầu năm 2024 gửi trước ngày 10/7/2024 và báo cáo năm 2024 gửi trước ngày 20/01/2025;
- Báo cáo đột xuất: Các cơ quan, đơn vị cần chủ động và thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình, kết quả thực hiện chương trình THTK, CLP và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
7. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính theo dõi, đôn đốc thực hiện Chương trình này, tổng hợp kết quả THTK, CLP và lập báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước theo quy định hiện hành./.