Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 56/2021/QĐ-UBND Quảng Ngãi sửa đổi một số điều Quyết định 62/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 56/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 56/2021/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 19/10/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
tải Quyết định 56/2021/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2021/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 10 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
______________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 1176/TTr-SKHCN ngày 23/8/2021 và Báo cáo thẩm định số 172/BC-STP ngày 12/8/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Quy định này quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện, cấp xã) trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm chung của các sở, ngành trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất; chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất - kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý, các sở, ngành chủ trì trình UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Hằng năm, xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công quản lý.
6. Trước ngày 22/12 hằng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu), báo cáo kết quả hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ”.
3. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm p khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
4. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Điều 8. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
5. Sửa đổi Điều 9 như sau:
“Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm i khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
6. Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
7. Sửa đổi Điều 11 như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm e khoản 2, điểm e khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
8. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và khoản 8 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP”.
9. Sửa đổi Điều 13 như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm k khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
10. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm h khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
11. Sửa đổi Điều 15 như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm g khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
12. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm l khoản 2, điểm g khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
13. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Điều 17. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm d khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
14. Sửa đổi Điều 18 như sau:
“Điều 18. Trách nhiệm của Sở Y tế
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
15. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm n khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
16. Sửa đổi Điều 20 như sau:
“Điều 20. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm o khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
17. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“Điều 21. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại điểm m khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP”.
18. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 22 như sau:
“c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương. Định kỳ trước ngày 22/12 hằng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu), báo cáo kết quả hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
2. Các nội dung khác của Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi không được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |