Thông tư 53-TC/TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hồ sơ và giải quyết việc hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 53-TC/TCT

Thông tư 53-TC/TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hồ sơ và giải quyết việc hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:53-TC/TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Vũ Mộng Giao
Ngày ban hành:13/07/1995Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 53-TC/TCT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 53-TC/TCT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

BỘ TÀI CHÍNH SỐ 53 TC/TCT NGÀY 13/7/1995
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU

 

Căn cứ Điều 16 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30/8/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54 - CP;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm về điều kiện xét hoàn thuế nhập khẩu đối với những trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu, như sau:

Hồ sơ xin hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:

- Công văn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp (hoặc đề nghị không thu thuế nhập khẩu) của chủ hàng, trong đó có phương án giải trình cụ thể về số lượng hàng xuất khẩu, mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu, số thuế nhập khẩu xin hoàn có xác nhận của Cục thuế địa phương và cơ quan chủ quản cấp trên về định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư đã sử dụng vào việc sản xuất hàng xuất khẩu;

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ký kết với nước ngoài (trong đó có ghi rõ số lượng, qui cách, phẩm chất, chủng loại, ..... hàng xuất khẩu) và hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu, đã đăng ký với Phòng cấp giấy phép - Bộ Thương mại;

- Giấy phép nhập khẩu; Tờ khai hải quan về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã thanh khoản;

- Giấy phép xuất khẩu (nếu có), Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu đã có thanh khoản và xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan;

- Biên lai nộp thuế nhập khẩu hoặc thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số tiền thuế nhập khẩu phải nộp (nếu trong thời hạn nộp thuế).

- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

Đối với trường hợp nguyên liệu , vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, thời hạn nộp thuế nhập khẩu là 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan. Nếu trong thời hạn nộp thuế mà đã thực xuất khẩu sản phẩm thì đơn vị gửi hồ sơ xin hoàn thuế (không thu thuế) theo quy định hiện hành đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu để xét hoàn thuế nhập khẩu (không thu thuế nhập khẩu); Nếu ngoài thời hạn nộp thuế (90 ngày) mà sản phẩm chưa thực xuất khẩu thì đơn vị phải nộp thuế nhập khẩu, sau đó khi có sản phẩm thực xuất khẩu thì sẽ được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp, hồ sơ xin hoàn thuế gửi về Bộ Tài chính.

Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, cơ quan Hải quan đã thông báo nộp thuế nhập khẩu với thời hạn là 30 (ba mươi) ngày, sau đó đơn vị đã tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng xuất khẩu và đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu. Nếu trong thời hạn thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan mà đơn vị đã thực xuất khẩu thành phẩm ra nước ngoài thì không phải nộp thuế nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đơn vị làm thủ tục nhập khẩu sẽ là cơ quan kiểm tra hồ sơ và ra quyết định không thu thuế nhập khẩu; nếu thực xuất khẩu thành phẩm ngoài thời hạn nộp thuế theo thông báo của cơ quan Hải quan thì phải nộp thuế nhập khẩu sau đó làm thủ tục hoàn thuế tại Bộ Tài chính.

Trường hợp các đơn vị nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu, thuộc phần vốn góp đầu tư của bên nước ngoài trong các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, sau đó xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài hoặc cho Công ty chính (Công ty mẹ) ở nước ngoài thì sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm theo qui định điểm d mục 1 Điều 16 Nghị định số 54 - CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ, với điều kiện hồ sơ xin hoàn thuế nhập khẩu theo đúng qui định nêu trên và ngoài ra phải bổ sung thêm các giấy tờ cần thiết sau đây:

+ Biên bản góp vốn đầu tư giữa Bên nước ngoài và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam được lành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Xác nhận của Cục thuế địa phương về số nguyên liệu, vật tư được nhập khẩu thuộc phần vốn góp của Bên nước ngoài đã được ghi vào sổ sách kế toán của đơn vị và đã được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu.

Mọi trường hợp chậm nộp thuế nhập khẩu đều bị phạt chậm nộp theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các qui định hiện hành.

Trường hợp nếu Bộ Thương mại qui định bỏ cấp giấy phép chuyến thì trong quy định thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu (hoặc không thu thuế nhập khẩu) sẽ đương nhiên được bỏ theo.

Thông tư này thay thế điểm đ mục 1 phần VII Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30/8/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ.

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi