Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 12-TCHQ/KTTT của Tổng cục Hải quan hướng dẫn tạm thời thi hành Nghị định số 97/CP ngày 27/12/1995 quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 12-TCHQ/KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12-TCHQ/KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Duy Bảo |
Ngày ban hành: | 09/02/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 12-TCHQ/KTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 12 TCHQ/KTTT NGÀY 9 THÁNG 2 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN TẠM THỜI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ CÁC LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được Quốc hội khoá IX kỳ họp 8 thông qua ngày 28-10-1995.
- Căn cứ Nghị định số 97/CP ngày 27 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các Luật sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Trong khi chờ Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 97/CP ngày 27-12-1995 của Chính phủ.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn tạm thời thực hiện như sau:
I/ PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT:
1- Đối tượng tính thuế tiêu thu đặc biệt đối với các hàng hoá nhập khẩu:
a) Các hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Thuốc lá điếu, xì gà
- Rượu các loại
- Bia các loại
- Pháo các loại (trừ pháo nổ)
- Xăng các loại, Napta (Naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade Component) và các chế phẩm pha chế xăng
- Ô tô đến 24 chỗ ngồi (kể cả dạng SKD) và các loại xe ô tô, xe cộ khác thiết kế vừa chở người vừa chở hàng, xe lam.
b) Các mặc hàng tạm thời chưa thu thuế Tiêu thụ đặc biệt
- Mặt hàng pháo các loại (kể cả pháo hoa) là mặt hàng cấm nhập theo Chỉ thị số 406/TTg ngày 8-8-1994 của Chính phủ, phụ lục 1 kèm theo Quyết định 864/TTg ngày 30-12-1995 của Thủ tướng Chính phủ.
2- Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Các tổ chức, cá nhân, đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài (dưới dây gọi là cơ sở) thì khi nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì đối tượng nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Các cơ sở nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu.
II/ CĂN CỨ TÍNH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI CỚI HÀNG NHẬP KHẨU:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được tính bằng công thức sau:
Số thuế tiêu thụ Số lượng hàng Giá tính thuế Thuế
đặc biệt phải nộp = nhập khẩu x đơn vị x suất (%)
1- Số lượng hàng nhập khẩu:
Số lượng hàng nhập khẩu làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hay trọng lượng hàng hoá thực nhập khẩu trên tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu.
2- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Đối với hàng nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế Giá tính thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt = nhập khẩu + nhập khẩu
Giá tính thuế nhập khẩu căn cứ vào quy định tại Nghị định 54/CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ, Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính và các nguyên tắc, quy chế xây dựng, áp giá tính thuế của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan đã quy định.
b) Trường hợp một số đối tượng thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
- Trước hết vẫn tính thuế nhập khẩu theo đúng nguyên tắc như các trường hợp bình thường nhưng không ra thông báo thuế nhập khẩu, chỉ lấy số thuế nhập khẩu đã tính cộng với giá tính thuế nhập khẩu như hướng dẫn tại phần trên để làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Tỷ giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng chung như tỷ giá dùng để tính thuế nhập khẩu theo như các quy định hiện hành.
3- Thuế suất:
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là tỷ lệ (%) được quy định cụ thể của từng mặt hàng tại Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại điều 7 Nghị định số 97/CP ngày 27-12-1995.
Mặt hàng bia hộp chịu thuế suất 75% chỉ áp dụng cho các loại bia đóng hộp (lon) kim loại.
Mặt hàng rượu thuốc nhập khẩu chịu thuế suất 15% phải được đăng ký sản phẩm và các thủ tục do Bộ Tài chính quy định. Nếu không đủ điều kiện này thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ tương ứng.
- Mặt hàng xe ô tô: chỉ thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với loại xe ô tô được thiết kế chở người, kể cả xe thiết kế vừa chở người vừa chở hàng loại từ 24 chỗ ngồi trở xuống và xe ô tô đua, (các loại xe thuộc mã số 8703 trong Biểu thuế nhập khẩu), xe lam.
- Linh kiện xe ô tô dạng SKD thuộc mã số 8703 nêu trên cũng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo như thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của xe nguyên chiếc (CBU) theo từng loại chỗ ngồi.
III/ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 97/CP ngày 27-12-1995 thì hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không phải nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt. Trình tự và thủ tục cụ thể từng loại như sau:
1- Đối với hàng viện trợ không hoàn lại, thủ tục gồm:
- Dự án viện trợ hay Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với các Tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thoả thuận viện trợ hoặc thông báo viện trợ.
- Văn bản cho phép tiếp nhận, phân phối hoặc sử dụng hàng viện trợ của Bộ chủ quản hay UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp.
- Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại ghi rõ viện trợ không hoàn lại. Trên cơ sở đó Ban quản lý và tiếp nhận hàng viện trợ (Bộ Tài chính) cấp giấy xác nhận viện trợ không hoàn lại để trình Hải quan giải quyết không thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm mà thời gian dự hội chợ, triển lãm trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày), thủ tục gồm:
- Giấy báo hoặc giấy mời dự hội chợ, triển lãm;
- Giấy phép nhập khẩu hàng hoá đó do Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cấp trong đó ghi rõ là: hàng tạm nhập, tái xuất để dự hội chợ, triển lãm cùng với thời gian dự hội chợ, triển lãm.
Cơ quan Hải quan nơi làm thủ thục nhập khẩu có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ, nếu hết thời hạn hội chợ, triển làm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng đã tạm nhập thì trong 5 ngày sau phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt; Nếu không kê khai mà kiểm tra, phát hiện thì truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt và phạt theo quy định. Trường hợp thời gian dự hội chợ, triển lãm vượt quá thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thời hạn quy định và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt khi tái xuất khẩu được quy định cụ thể.
Hàng hoá tham dự hội chợ, triển lãm được phép bán tại thị trường Việt Nam (kể cả cho, biếu, tặng...) thì phải khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng dẫn tại điểm 8 mục III Thông tư này.
3- Đối với hàng hoá nhập khẩu theo các điều ước Quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hay tham gia có những quy định miễn giảm thuế thì việc thực hiện miễn giảm thuế theo quy định cụ thể tại các điều ước này.
Hàng nhập khẩu của các cá nhân, tổ chức và người nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ theo các điều ước Quốc tế như:
- Hàng của cơ quan đại diện ngoại giao và nhân viên của các tổ chức này.
- Hàng của các cơ quan lãnh sự nước ngoài và nhân viên của các tổ chức này.
- Hàng của các đại diện Quốc tế tại Việt Nam và nhân viên của các tổ chức này.
Đây là các cơ quan, cá nhân được quy định cụ thể tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ cho các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức Quốc tế tại Việt Nam và theo Nghị định số 73/CP ngày 30-7-1994 của Chính phủ (dưới đây gọi là cơ quan ngoại giao).
Số lượng, chủng loại của hàng hoá nhập khẩu và đối tượng được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể theo Thông tư Liên Bộ Thương mại - Bộ Ngoại giao - Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
4- Đối với hàng hoá vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hay mượn đường qua biên giới Việt Nam theo quy định của Chính phủ ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan, phải có các chứng từ sau: để xuất trình cho cơ quan Hải quan:
- Công văn của Bộ Thương mại cho phép làm dịch vụ quá cảnh, chuyển khẩu hoặc công văn của Tổng cục Hải quan cho phép chủ hàng nước ngoài mượn đường.
- Bản sao (có công chứng) hợp đồng dịch vụ quá cảnh hoặc bản sao (có công chứng) hợp đồng mua, bán đối với dịch vụ chuyển khẩu.
- Giấy phép do Bộ Thương mại cấp.
Trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam không được tiêu thụ hàng hoá dưới bất kỳ hình thức nào, không được tự động tháo dỡ thay đổi hàng hoá dưới bất kỳ hình thức nào. Đồng thời chịu sự giám sát, quản lý theo quy định của Hải quan từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất hay từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu đến trên lãnh thổ Việt Nam.
5- Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 97/CP ngày 27-12-1995 của Chỉnh phủ thì hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết và thực xuất khẩu thành phẩm được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện việc quản lý hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu để gia công cho nước ngoài theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại quy chế quản lý đối với hàng gia công... ban hành kèm theo QĐ 126 TCHQ/QĐ ngày 3-4-1995 của Tổng cục Hải quan.
Nguyên liệu hoặc các hàng hoá khác do nước ngoài thanh toán tiền công gia công nếu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu.
6- Hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.
Các hàng hoá, hành lý được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập cảnh gồm có rượu, bia, thuốc lá với số lượng cụ thể đã được quy định tại Nghị định 17/CP ngày 6-2-1995 của Chính phủ và Thông tư số 63 TCHQ/GSQL ngày 20-2-1995 của Tổng cục Hải quan.
7- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu sản phẩm trong thời hạn quy định (90 ngày); thủ tục giải quyết không thu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện như hướng dẫn về thuế nhập khẩu trong trường hợp này tại Thông tư số 53 TC/TCT ngày 13-7-1995 của Bộ Tài chính; Trường hợp không xuất khẩu sản phẩm trong thời hạn quy định thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần vật tư, nguyên liệu tương ứng và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt khi xuất khẩu sản phẩm.
Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế chính thức mà chưa xuất hết sản phẩm thì phải nộp và hoàn thuế sẽ quyết định cụ thể tại mục 6 phần IV của Thông tư này. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ vào những quy định trên để làm thủ tục không thu thuế tiêu thụ đặc biệt cho các trường hợp quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 phần III của Thông tư này bằng cách đóng dấu "Hàng không thu thuế tiêu thụ đặc biệt" và do lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố duyệt.
8- Trong các trường hợp không thu thuế tiêu thụ đặc biệt nêu tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 phần III của Thông tư này khi lý do của các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thay đổi như: Hàng viện trợ sử dụng vào mục đích ngoài chương trình dự án, hàng nhập khẩu do hưởng quy chế miễn trừ phải tái xuất nhưng không tái xuất; Nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài nhưng tiêu thụ trong nước hoặc không xuất khẩu sản phẩm gia công... thì trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày điều kiện không thu thuế thay đổi so với quy định, các chủ hàng nhập khẩu phải có trách nhiệm khai báo với Cục Hải quan nơi đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng để cơ quan Hải quan làm thủ tục thu đủ thuế tiêu thụ đặc biệt.
IV/ HOÀN LẠI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT:
Khi đề nghị xét hoàn lại tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp các tổ chức, cá nhân phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ sau:
1- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu nhưng được phép tái xuất, phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt có nêu rõ lý do xin hoàn.
- Tờ khai hàng nhập khẩu và xuất khẩu có thanh khoản của cơ quan Hải quan. Riêng tờ khai hàng xuất khẩu phải có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu hoặc dưới sự giám sát của Hải quan và trong khu vục quản lý của Hải quan.
- Biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hợp đồng uỷ thác XNK (nếu là hàng XNK uỷ thác).
2- Hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn, phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp (nếu có).
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu thanh khoản của cơ quan Hải quan.
- Biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng.
- Chứng thư giám định.
3- Đối với hàng hoá nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu, thì Cục Hải quan kiểm tra và xác định lại số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, nếu nộp thừa thì được hoàn lại số thuế nộp thừa, nếu nộp thiếu thì phải nộp thêm cho đủ số thuế phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại phía nước ngoài thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp, thủ tục gồm:
- Giấy phép nhập khẩu và giấy phép xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp (nếu có).
- Hợp đồng mua hàng.
- Văn bản xác nhận của chủ hàng nước ngoài về việc giao hàng không đúng chất lượng theo hợp đồng.
- Văn bản giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm Việt Nam.
- Tờ khai hàng nhập khẩu và xuất khẩu có xác nhận số thực nhập, số thực xuất của cơ quan Hải quan cửa khẩu.
4- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm quá thời hạn 30 ngày đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt: thủ tục gồm:
- Giấy báo hoặc Giây mời dự hội chợ, triển lãm.
- Giấy phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá hoặc do Bộ Thương mại (nếu có) hoặc do Tổng cục Hải quan cấp có ghi rõ là hàng tạm nhập, tái xuất để dự hội chợ, triển lãm cùng với thời gian dự hội chợ, triển lãm.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu có xác nhận thực nhập, thực xuất của cơ quan Hải quan.
- Biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
5- Hàng hoá nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đáng, phải có:
- Giấy phép nhận khẩu do Bộ Thương mại cấp (nếu có).
- Tờ khai hàng nhập khẩu có xác nhận thực nhập của cơ quan Hải quan.
- Biên bản giám định hàng hoá nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm về thực trạng hư hỏng, mất mát của lô hàng trong quá trình vận chuyển.
- Hồ sơ hàng hoá nhập khẩu kèm theo lô hàng: vận đơn, hoá đơn...
6- Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quá thời hạn (90 ngày) đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp (có giải trình cụ thể về số lượng hàng xuất khẩu, định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu, số thuế tiêu thụ đặc biệt xin hoàn lại) có xác nhận của Cục Thuế địa phương về tiêu chuẩn, định mức tiêu hao nguyên vật liệu sử dụng vào việc sản xuất hàng xuất khẩu.
- Hợp đồng bán hàng ký với bên mua trong đó ghi rõ số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại... hàng xuất khẩu.
- Giấy phép nhập khẩu, Giấy phép xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp (nếu có).
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu; tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã có thanh khoản của cơ quan Hải quan.
- Biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là uỷ thác xuất nhập khẩu).
7- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu đã nộp thuế theo thời hạn quy định (30 ngày) phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp.
- Giấy phép tạm nhập khẩu, Giấy phép tái xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp (nếu có).
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng, trọng lượng, chủng loại hàng tạm nhập tái xuất.
- Hợp đồng mua bán ngoại thương (bản gốc hoặc bản sao có công chứng).
- Biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu uỷ thác xuất nhập khẩu)
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thông báo của Hải quan nhưng còn trong thời hạn nộp thuế mà đã tái xuất thì phải xuất trình đầy đủ các thủ tục trên, nhưng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan.
8- Hàng nhập khẩu mà doanh nghiệp Việt Nam nhận làm đại lý, bán hàng cho nước ngoài phải đăng ký trước với Bộ Tài chính, khi xin hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp.
- Giấy phép xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp (nếu có).
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan.
- Biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với các trường hợp nêu tại 1, 2, 3, 4, 5 trên đây, bộ phận kiểm hoá Hải quan xác nhận, bộ phận thu thuế kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt. Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phồ ký quyết định hoàn thuế và thoả thuận với đối tượng nộp thuế để trừ vào số thuế nộp kỳ sau. Trường hợp đơn vị không có nhập khẩu kỳ sau, thì cục Hải quan xác nhận và đề nghị Bộ Tài chính hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với các trường hợp nêu tại điểm 6, 7, 8 cơ quan Hải quan khi thu thuế tiêu thụ đặc biệt được gửi vào một tài khoản riêng tại kho bạc. Tổng cục thuế căn cứ vào thủ tục đã quy định để xem xét và ra quyết định hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt. Căn cứ vào quyết định đó Cục Hải quan hoàn thuế cho đơn vị từ tài khoản tiền gửi nói trên tại Kho bạc trong thời gian 7 ngày làm việc.
9 - Ngoài các trường hợp không thu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại mục III Thông tư này, các trường hợp khác nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dù được miễn thuế nhập khẩu nhưng vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Bộ Tài chính.
V/ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1- Kê khai và đăng ký nộp thuế:
- Cơ quan nhập khẩu hàng hoá thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai trên tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu.
- Cơ quan Hải quan khi nhận được tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu phải kiểm tra chặt chẽ các căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt đã được quy định tại chương II Nghị định số 97/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ, xác định đúng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào thủ tục thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế trong thời gian hạn 8 giờ kể từ ngày khi đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu.
Tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thuộc diện phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được thu vào mục 17 (thuế tiêu thụ đặc biệt) hạng, khoản 03 (Ngoại thương), loại 07 (Thương nghiệp cung ứng vật tư), chương tương ứng (không hạch toán vào chương 51A) của mục lục ngân sách hiện hành tại kho bác Nhà nước. Riêng tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thu đối với hàng là nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập để tái xuất, hàng nhập khẩu làm đại lý giao bán cho nước ngoài được nộp vào tài khoản tiền gửi tại kho bạc, cơ quan Hải quan chỉ được dùng tiền ở tài khoản này để hoàn thuế đối với trường hợp được hoàn thuế quy định tại điểm 6, 7, 8 mục IV của Thông tư này.
2- Thủ tục kê khai và vận chuyển hàng hoá:
- Căn cứ tờ khai nhập khẩu hàng hoá, cùng với việc tính và thông báo thuế nhập khẩu, nếu là mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Cục Hải quan tính và thông báo cho đối tượng nhập khẩu số tiền tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đồng thời ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung sau: số, ngày... của tờ khai; số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
- Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 97/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu phải nộp cùng với thời hạn nộp thuế nhập khẩu là trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế tiêu thụ đặc biệt của Cục Hải quan. Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế nêu trên là 90 (chín mươi) ngày.
- Căn cứ thông báo thuế của Cục Hải quan thì tổ chức và cá nhân phải nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời hạn quy định. Nếu chậm nộp thì mỗi ngày bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số thuế chậm nộp.
Đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, hàng tiểu ngạch, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ngay trước khi giải phòng hàng.
Chế độ báo cáo kết quả thu thuế tiêu thụ đặc biệt của Cục Hải quan tỉnh, thành phố với Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính thực hiện như quy định về báo cáo thuế nhập khẩu hiện hành.
VI/ XỬ LÝ VI PHẠM
Theo Điều 20 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và điểm c khoản 1 Điều 20 được sửa đổi tại Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định của Chính phủ về việc quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thì:
1- Tổ chức, cá nhân không làm đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, lập số sách kế toán lưu trữ chứng từ, hoá đơn nói tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định.
2- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trốn thuế, vận chuyển hàng hoá không có chứng từ hợp lệ kèm theo thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lậu. Vi phạm lần thứ nhất, bị phạt một lần; vi phạm lần thứ 2 bị phạt hai lần; vi phạm lần thứ 3 bị phạt 3 lần số thuế gian lậu. Trường hợp trốn lậu thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính về hành vi trốn lậu thuế mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 169 của Bộ Luật Hình sự.
3- Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế, thông báo nộp thuế, quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) trên số tiền nộp chậm.
4- Tổ chức, cá nhân gây trở ngại cho cơ quan Hải quan, cán bộ Hải quan kiểm tra hàng hoá, nguyên liệu hoặc tự ý phá niêm phong kho hàng, kho nguyên liệu trong thời hạn niêm phong của cơ quan Hải quan thì tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý theo Pháp luật.
5- Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của cơ sở tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích tiền của cơ sở tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt theo quyết định của cơ quan Hải quan.
- Tạm giữ hàng hoá, tang vật để đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
- Kế biên tài sản theo quy định của Pháp luật để đảm bảo tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6- Việc xử lý vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác trong việc thực thi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Cán bộ Hải quan hay các cá nhân khác lợi dụng chức vụ quyền hạn để chiếm dụng tham ô tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã tham ô, chiếm dụng, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
b) Cán bộ Hải quan hay cá nhân khác lợi dụng chức vụ quyền hạn bao che cho người vi phạm hay cố ý làm trái quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thực thi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như: cố ý tính thuế sai (giảm số lượng, chất lượng hàng hoá so với thực tế hàng hoá XNK, tính giá tính thuế sai, áp dụng tỷ giá tính thuế sai, tính sai thuế suất mặt hàng); bao che cho đối tượng nộp thuế không kiểm hoá ghi tờ khai Hải quan hàng hoá XNK vẫn làm thủ tục cho phép XNK,... thì phải đền bù tiền thuế cho Ngân sách Nhà nước. Tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước Pháp luật.
c) Cán bộ Hải quan do thiếu tinh thần trách nhiệm hay cố ý xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hay người bị xử lý như: tính thuế sai (sai số lượng, giá tính thuế, thuế suất); xử lý thu thuế đối với hàng đã được miễn giảm theo quy định; xử phạt sai chế độ quy định... thì phải bồi thường toàn bộ số tiền thiệt hại cho đối tượng nộp thuế hay người bị xử lý.
VII/ KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
1- Thời gian khiếu nại và xử lý khiếu nại
- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có quyền khiếu nại việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không đúng đối với tổ chức, cá nhân đó. Trong thời gian khiếu nại và chờ giải quyết khiếu nại thì tổ chức và cá nhân đó vẫn phải nộp đủ và đúng hạn số thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ quan Hải quan đã thông báo, nếu chậm nộp sẽ bị phạt theo quy định chung.
- Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan Hải quan ra thông báo thuế hay ra quyết định xử lý trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế hay quyết định xử lý.
2- Thẩm quyền xử lý khiếu nại.
a) Đơn khiếu nại về thuế tiêu thụ đặc biệt trước hết do Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi ra thông báo thuế hay quyết định xử lý giải quyết. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi ra thông báo thuế hay quyết định xử lý giải quyết. Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ việc phức tạp, phải mất nhiều thời gian giải quyết thì thời hạn giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn.
Sau khi xem xét đơn khiếu nại thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải có văn bản trả lời cho người khiếu nại và thay đổi quyết định xử lý (nếu có).
b) Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại của Cục Hải quan tỉnh, thành phố hay quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn mà Cục Hải quan tỉnh, thành phố chưa trả lời thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên Tổng cục Hải quan để giải quyết.
c) Trường hợp đã có quyết định xử lý khiếu nại của Tổng cục Hải quan mà người khiếu nại vẫn chưa thoả mãn thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp phát hiện và kết luận có sự man khai trốn thuế hay nhầm lẫn về thuế tiêu thụ đặc biệt, thì cơ quan Hải quan có quyền truy thu tiền thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày man khai, trốn thuế hay nhầm lẫn về thuế.
VIII/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi thành áp dụng cho các tờ khai nhập khẩu đăng ký với Hải quan từ ngày 1-1-1996.
2- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện đúng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì vướng mắc các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan để nghiên cứu sửa đổi bổ sung kịp thời.