Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị định 57-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 57-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 57-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/08/1993 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 57-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 57-CP NGÀY 28-8-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ LỢI TỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ LỢI TỨC
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ LỢI TỨC
- Thuế suất 25% đối với các ngành sản xuất điện năng; các ngành khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; luyện kim; cơ khí chế tạo máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và vật truyền dẫn; sản xuất hoá chất cơ bản; sản xuất phân bón; sản xuất thuốc trừ sâu; sản xuất vật liệu xây dựng; vận tải; xây dựng; thuỷ nông.
- Thuế suất 35% đối với các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm, chế biến lương thực và sản xuất khác.
- Thuế suất 45% đối với thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ các loại.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề chịu thuế suất khác nhau phải hạch toán riêng lợi tức chịu thuế theo từng ngành nghề và nộp thuế lợi tức theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được lợi tức chịu thế của từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh, tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của toàn bộ cơ sở.
Lợi tức khác bao gồm lãi tiền gửi Ngân hàng; lãi tiền cho vay (không thuộc hoạt động tín dụng); lợi tức về cho thuê tài sản; lợi tức về thanh lý tài sản, chuyển nhượng tài sản; lợi tức về góp vốn cổ phần; lợi tức về các hoạt động tài chính khác; lợi tức về các hoạt động liên doanh liên kết. Riêng đối với lợi tức từ hoạt động liên doanh thì phải nộp thuế lợi tức tại đơn vị nhận liên doanh, nếu chưa nộp thuế tại đơn vị nhận liên doanh thì phải nộp thuế lợi tức trên phần lợi tức được chia.
Doanh nghiệp có lợi thế khách quan là doanh nghiệp do có những điều kiện thuận lợi trong kinh doanh hơn doanh nghiệp khác, nên chi phí ít hơn và thu được lợi tức cao hơn, như có vị trí kinh doanh thuận lợi; được ưu tiên trang bị kỹ thuật; thuộc ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh ở trong nước...
Thuế suất thuế lợi tức bổ sung đối với từng ngành, nghề, quy định như sau:
- 30% đối với các ngành khai thác tài nguyên, sản xuất, xây dựng, vận tải.
- 40% đối với các ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại;
Mức trích lập ba quỹ làm căn cứ xác định thuế lợi tức bổ sung được quy định như sau:
- Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh tính bằng 35% trên phần lợi tức còn lại sau khi đã tính thuế lợi tức theo thuế suất ổn định;
- Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mỗi quỹ tính bằng 6 tháng lương bình quân cấp bậc thực tế của doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ tiền lương được Chính phủ quy định tại Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993.
KÊ KHAI, NỘP THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC
Cơ sở kinh doanh không dược viện lý do bí mật nghề nghiệp hoặc các lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.
GIẢM, MIỄN THUẾ LỢI TỨC
- Những người giá yếu, tàn tật, người kinh doanh nhỏ, lặt vặt, làm nghề phụ, làm kinh tế phụ gia đình... có mức thu nhập hàng tháng chỉ đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân.
- Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi như xe thồ, xe ba gác, các loại xe súc vật kéo, bè mảng, thuyền không gắn máy.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập và chính thức hoạt động từ năm 1993 được miễn thuế lợi tức hai năm đầu kể từ khi có lợi tức.
- Các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm từ miền xuôi lên miền núi, hải đảo được miễn thuế lợi tức ba năm đầu, kể từ khi hoạt động ở miền núi, hải đảo.
- Các hợp đồng nghiên cứu khoa học, các hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- Sản phẩm sản xuất thử được miễn thuế lợi tức 6 tháng kể từ khi sản xuất thử.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập sau khi được miễn thuế lợi tức hai năm đầu, như quy định tại điểm a của Điều này, được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Riêng cơ sở sản xuất mới thành lập ở các vùng có khó khăn thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong bốn năm tiếp theo.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh ở các vùng có khó khăn được xét giảm tối đa 50% số thuế lợi tức phải nộp; thời gian được giảm thuế không quá hai năm.
- Cơ sở sản xuất và một số ngành nghề khác cần khuyến khích đầu tư, nếu có đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu mà đem lại hiệu quả cao hơn so với trước thì được giảm thuế lợi tức. Mức giảm thuế lợi tức bằng số tiền thực chi về tái đầu tư (trừ nguồn vốn tự bổ sung); nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp cả năm và không vượt quá số lợi tức tăng thêm do đầu tư mang lại. Trong năm được xét các cơ sở đó được tạm giữ lại không quá 30% số thuế lợi tức phải nộp theo kế hoạch để đầu tư và không quá 50% số thuế lợi tức tăng thêm theo luận chứng đầu tư. Khi có quyết toán năm sẽ quyết định giảm thuế theo thực tế.
- Các doanh nghiệp sản xuất hàng cần thay thế hàng nhập khẩu theo danh mục do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước công bố, được xét giảm không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp của mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu trong thời gian 1 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất có lợi tức.
- Vùng miền núi là những xã miền núi, được ghi nhận trong các văn bản quy định hiện hành của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.
- Vùng có khó khăn là vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở quá yếu kém ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp chỉ đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia, tách, sáp nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo, thay đổi mặt hàng sản xuất không phải là cơ sở mới thành lập thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.
Bộ Tài chính quy định mức thu nhập được miễn giảm thuế, thủ tục khai báo để được miễn thuế, giảm thuế lợi tức, chuyển số lỗ sang năm sau và quy định cụ thể về thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế lợi tức, cho chuyển số lỗ sang năm sau, theo quy định tại điều này.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Những quy định khác về thuế lợi tức trước đây trái với các quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.