Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5080/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thống nhất thực hiện chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5080/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5080/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 06/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
tải Công văn 5080/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5080/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: Công ty TNHH GROBEST & I-MEI INDUSTRIAL Việt Nam
Trả lời Công văn số 01/CVGR ngày 19/9/2007 của Công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial Việt Nam hỏi về ưu đãi thuế TNDN và thống nhất thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN giữa các địa phương, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Theo Giấy phép đầu tư và tình hình thực tế của Công ty:
Công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial Việt Nam đã được Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai cấp Giấy Phép đầu tư số 42/GP-KCN-ĐN ngày 12/04/2000 trong đó có ghi mức ưu đãi thuế TNDN gộp cho các hoạt động của Công ty nội dung Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, cụ thể: “Thuế TNDN bằng 10% lợi nhuận thu được. Doanh nghiệp được miễn thuế TNDN 4 năm kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lợi nhuận và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo”.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty từ khi được cấp giấy phép đầu tư cho đến nay:
- Có trụ sở chính và nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản đi vào hoạt động từ năm 2001 tại tỉnh Đồng Nai (Khu Công nghiệp Amata và Khu Công nghiệp Biên Hòa 2), sản phẩm tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu;
- Có nhà máy chế biến thủy, hải sản đông lạnh tại tỉnh Bạc Liêu đi vào hoạt động từ năm 2004 (hạch toán phụ thuộc), sản phẩm xuất khẩu 100%.
Công ty bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2001, như vậy Công ty sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN gộp theo như giấy phép đầu tư đã cấp, cụ thể miễn thuế TNDN 04 năm từ năm 2001 đến năm 2004, giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo từ năm 2005 đến năm 2008, được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với toàn bộ thu nhập của nhà máy tại Đồng Nai và Bạc Liêu.
2. Theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ ngày 1/1/2004 trở đi:
- Tại Điểm 4b Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp”.
- Tại Điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính về thuế TNDN có hướng dẫn: “Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế TNDN ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư này cho Khoảng thời gian ưu đãi còn lại (thời gian ưu đãi về thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trừ (-) thời gian ưu đãi về thuế đã được hưởng đến ngày 1/1/2004)”.
- Vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn số 11684/BTC-TCT ngày 16/9/2005 Tại Điểm 5.4.2b hướng dẫn: trường hợp thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp trước ngày 1/1/2004 dài hơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC; còn thời gian giảm thuế ngắn hơn thì doanh nghiệp có thể lựa chọn theo giấy phép đã được cấp hoặc theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial Việt Nam sẽ được hưởng mức ưu đãi thuế TNDN gộp cho cả 2 nhà máy tại Đồng Nai và Bạc Liêu từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi (không phân biệt nhà máy nào hoạt động trước, nhà máy nào hoạt động sau), cụ thể: Miễn thuế TNDN 03 năm từ năm 2001 đến năm 2003, giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo từ năm 2004 đến năm 2010, được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với toàn bộ thu nhập của nhà máy tại Đồng Nai và Bạc Liêu. Công ty chỉ cần làm thủ tục thông báo với Cục Thuế Đồng Nai về cách áp dụng mức ưu đãi này mà không phải Điều chỉnh Giấy phép đầu tư.
Theo các hướng dẫn tại Điểm 1 và Điểm 2 nêu trên, Công ty có thể lựa chọn 1 trong 2 cách để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để thực hiện.
Nơi nhận:
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |