Công văn 4743/TCT-DNNCN 2019 quản lý thuế hoạt động bán xe thanh lý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4743/TCT-DNNCN

Công văn 4743/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc quản lý thuế hoạt động mua bán xe thanh lý
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4743/TCT-DNNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Tạ Thị Phương Lan
Ngày ban hành:19/11/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------------

Số: 4743/TCT-DNNCN

V/v Quản lý thuế hoạt động mua bán xe thanh lý.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2019

 

 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn sổ 4712/CT-TTHT ngày 07/8/2019 của Cục thuế tỉnh Thái Bình ngày 07/8/2019 đề nghị hướng dẫn về việc xuất hóa đơn đối với hoạt động cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý nhưng không sử dụng (không đăng ký) và bán lại cho cá nhân khác, vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh...

….

2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

- Tại Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về hoạt động thương mại một cách động lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

….

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bản lẻ;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”

- Tại điểm a khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Điều 2:

“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này. ”

Điều 3:

“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân. ”

- Tại khoản 25 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GTGT, quy định:

“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống ”.

- Tại điểm b khoản 2 Điều 12, khoản 1 Điều 13 thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn:

“Điều 12. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in

….

2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế

…..

b) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.

Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hoá đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hoá đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.

Đối với các lần mua hoá đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày, số lượng hoá đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.

Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hoá đơn đặt in, hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.

“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn. ”

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý nhưng không sử dụng (không đăng ký) mà bán lại cho cá nhân khác thì thực hiện xuất hóa đơn trong các trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định trong năm có doanh thu lớn hơn 100tr/năm thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá phải xuất hóa đơn cho người mua và kê khai nộp thuế theo quy định đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp 2: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định trong năm có doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá thuộc diện không được sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp 3: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá thuộc diện được cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Thái Bình được biết./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Website TCT;

- Vụ Chính sách, Vụ Pháp chế;

- Lưu: VT, DNNCN.

 

TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT.VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN

PHÓ VỤ TRƯỞNG

 

 

 

Tạ Thị Phương Lan

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi