Công văn 4349/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4349/TCT-CS

Công văn 4349/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4349/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:12/12/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4349/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4349/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_____

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

Số: 4349/TCT-CS
V/v: thuế SDĐPNN

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An

Trả lời công văn số 382/CT-QLCKTTĐ ngày 19/3/2013 của Cục Thuế tỉnh Long An vướng mắc về miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại tiết b1, tiết c điểm 1.4 Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Khoản 2 Điều 9, Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN):

“Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

… c) Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em một với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền”;

“Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.

1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này”.

“Điều 10 . Miễn thuế

... Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội”;

Theo hồ sơ kèm theo công văn: Bà Mai Thị Hoa được UBND huyện Thủ Thừa tỉnh Long An cấp quyền sử dụng nhà tình nghĩa do Quận Ủy UBND Quận 10 hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà (Quyết định không Số/UB.QĐ.98, năm 1998); Bà được UBND huyện Thủ Thừa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 871/1QSDĐ/0309LA ngày 03/05/1997, trong đó ghi diện tích đất ở 2.396m2; Ngày 27/6/2008, Ông Đặng Văn Năm (con trai bà Hoa) được cấp Giấy chứng nhận thửa đất trên do nhận quyền sử dụng đất do Bà Hoa tặng cho, trong đó ghi nguồn gốc đất: nhà nước công nhận quyền SDĐ.

Căn cứ các quy định, nêu trên thì trường hợp đất xây dựng nhà tình nghĩa thuộc diện được miễn thuế SDĐPNN là diện tích đất để xây dựng nhà tình nghĩa. Trường hợp người được cấp nhà tình nghĩa qua đời, để lại cho con tiếp tục sử dụng thì người sử dụng mới không được miễn giảm thuế nếu không thuộc đối tượng miễn giảm theo quy định.

Theo đó, đối chiếu với hồ sơ thì thửa đất ở diện tích 2.396m2 của Ông Đặng Văn Năm - thửa đất đã được cấp GCN và được Bà Mai Thị Hoa - là mẹ đẻ Ông Năm tặng quyền sử dụng đất, trên đó có nhà tình nghĩa của Bà Hoa là nhà tình nghĩa do Quận Ủy UBND Quận 10 hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà; Do Ông Đặng Văn Năm không phải là người được nhận nhà tình nghĩa nên Ông không thuộc diện được miễn thuế SDĐPNN theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi