Công văn 4305/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp từ kinh doanh ngoại tệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4305/TCT-CS

Công văn 4305/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp từ kinh doanh ngoại tệ
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4305/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:10/12/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

tải Công văn 4305/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4305/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

Số: 4305/TCT-CS
V/v thuế TNDN.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế TP Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 7119/CT-TTr1-N2 ngày 19/9/2013 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về chênh lệch tỷ giá

- Tại điểm 6 mục V phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:

"6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.".

- Tại Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định:

"b) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 mục V Phần C như sau:

- Trong năm tính thuế Doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì được xác định như sau:

+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.

+ Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế...".

- Tại điểm 2.27 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Căn cứ quy định nêu trên, Tổng Cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh: khoản vốn góp của Công ty TNHH Hưng Phú Gia đã được chia lợi nhuận sau thuế và không phải nộp thuế TNDN. Theo đó, Công ty không được tính khoản lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN do khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.

2. Về chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tại điểm 2.27 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

- Tại điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về ấn định thuế như sau:

"b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.

Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết.

Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.".

Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế xem xét cụ thể tình hình thực tế các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty THHH Hưng Phú Gia có phù hợp với các giao dịch thông thường trên thị trường hay không để từ đó xác định cho phù hợp với thực tế.

3. Về khoản chi phí lãi vay để góp vốn điều lệ

Tại điểm 2.15 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định khoản chi không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

"2.15. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.".

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Hưng Phú Gia có phát sinh khoản chi trả lãi vay ngân hàng để góp vốn điều lệ vào công ty con thì khoản chi trả lãi tiền vay này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.

Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế TP Hồ Chí Minh biết, đề nghị Cục thuế căn cứ tình hình thực tế để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi