Công văn 3961/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước hướng dẫn thực hiện kê khai thuếTNCN

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3961/CT-TTHT

Công văn 3961/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước hướng dẫn thực hiện kê khai thuếTNCN
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình PhướcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3961/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Xuân Thành
Ngày ban hành:05/09/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ  BÌNH PHƯỚC
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:3961/CT-TTHT

V/v hướng dẫn thực hiện kê khai

thuếTNCN.

Bình Phước, ngày 05 tháng 9 năm 2023

Kính gửi

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bỉnh Phước;

Địa chỉ: Đường 6/1, phường Tân Phú, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

Cục Thuế Bình Phước nhận được Công văn số 2310/MTTQ-BTT ngày 16/8/2023 của Ban thường trực - ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước về việc hướng dẫn chính sách kê khai thuế TNCN cho người lao động. Vấn đề này, Cục Thuế Bình Phước có ý kiến trả lời như sau:

1.  Quy định về đăng ký thuế: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 30 Luật quản lý Thuế quy định về việc đăng ký thuế như sau:

“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

1.  Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã sổ thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

a)  Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b)  Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính ”.

2.  Quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN: Theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính Phủ quy định như sau:

“Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:

1.    Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm:

a)  Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.

b)   Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2.  Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoán có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác;

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác;

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoản, trừ các khoản tiền thưởng sau đáy:

-   Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;

-   Tiền thường kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;

-  Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

-   Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

-   Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động;

-   Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;

-   Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;

-  Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;

-   Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

-   Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;

-  Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

“ Tại khoản 3, Điều 2 Nghị định số Ì2/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013, quy định về các các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN như sau:

3.     Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 3 như sau:

“b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

-   Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

-  Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;

-   Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

-  Phụ cấp độc hại, nguy hiêm đôi với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

-  Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;

-    Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;

-     Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;

-   Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đổi với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;

-    Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

-    Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế quy định tại Điểm này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013, quy định về các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công đo người sử dụng lao động trà mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức tính vào thu nhập chịu thuế TNCN như sau:

“2. Sửa đổi Điểm đ Khoản 2 Điều 3 như sau:

“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

-  Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm khoản lợi ích về nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho người lao động.

-  Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.

-   Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.

-   Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật. ”

3. Quy định về giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN: Quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Quốc Hội về điều chỉnh mức giảm trừ thuế TNCN.

4. Quy định về khấu trừ thuế TNCN: Theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính

-  Quy định về kê khai thuế TNCN: Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

5.   Quy định về quyết toán thuế TNCN: Theo quy định tại Điểm d9, d93, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế Bình Phước đề nghị ủy Ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước tự xác định các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ, khoản không phải tính thuế theo các quy định đã trích dẫn nêu trên để thực hiện việc khấu trừ, kê khai và quyết toán thuế TNCN theo quy định.

Trường hợp ủy Ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước và người lao động chưa có mà số thuế đề nghị thực hiện đăng ký mã số thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 30 Luật quản lý Thuế và hướng dẫn Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính để thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế.

Nếu còn vướng mắc đề nghị liên hệ phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế theo số điện thoại 02713 879193 -02713888891 để được hướng dẫn thêm.

Trên đây là nội dung trả lời Công văn số 2310/MTTQ-BTT ngày 16/8/2023 của Ban thường trực - ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước về việc hướng dẫn chính sách thực hiện kê khai thuế TNCN cho người lao động, Cục Thuế thông báo để ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước biết./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Đăng web;

- Phòng NV-DT-PC;

- Lưu: VT, TTHT.

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Xuân Thành

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi