Công văn 1878/CTHPH-TTHT của Cục Thuế TP Hải Phòng về việc giải đáp chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1878/CTHPH-TTHT

Công văn 1878/CTHPH-TTHT của Cục Thuế TP Hải Phòng về việc giải đáp chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế TP.Hải PhòngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1878/CTHPH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Huy Khuê
Ngày ban hành:19/04/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TP HẢI PHÒNG

_______________________

Số: 1878/CTHPH-TTHT

V/v giải đáp chính sách thuế.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________________

Hải Phòng, ngày 19 tháng 04 năm 2023

Kính gửi: Công ty TNHH Lianyue Việt Nam

Mã số thuế: 0201937177

Địa chỉ: Thửa đất B-09, B-10, B-11, B-12, B-13, B-14 lô đất CN7, KCN An Dương, Xã Hồng Phong, Huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.

Cục Thuế TP Hải Phòng nhận được công văn số 2023/01/LY-THP ngày 05/04/2023 của Công ty TNHH Lianyue Việt Nam, nội dung đề nghị giải đáp về chính sách thuế.

Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến như sau:

1. Về nội dung hướng dẫn xuất hóa đơn đối với khoản tiền điện, nước do Nhà cung cấp xuất ăn công nghiệp sử dụng tại Công ty để chế biến và chuẩn bị các suất ăn cho người lao động.

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

- Tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định quy định:

“1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.”

- Tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa)…”

- Tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định quy định:

“2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.”

b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.”

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc Hội quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp:

“1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;...”

Căn cứ Điều 7 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc Hội quy định về ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện:

“1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.

6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:

a) Giấy phép;

b) Giấy chứng nhận;...”

Theo đó, “Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực” và “Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt)” được nêu tại phụ lục IV của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 do đó những hoạt động này thuộc ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện.

Từ các căn cứ nêu trên, Công ty TNHH Lianyue Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất, địa chỉ tại Khu công nghiệp An Dương, trường hợp Công ty không có giấy phép đối với hoạt động kinh doanh điện lực và nước sạch (nước sinh hoạt) thì không được xuất hóa đơn với nội dung phân phối, bán buôn, bán lẻ dịch vụ điện, nước.

Trường hợp Nhà cung cấp suất ăn công nghiệp có nhu cầu sử dụng điện thông qua trạm biến áp và nước sạch (nước sinh hoạt) của Công ty TNHH Lianyue Việt Nam phục vụ cho hoạt động chế biến của mình thì phải trực tiếp ký hợp đồng với Nhà cung cấp điện, nước (Đơn vị được phép kinh doanh điện, nước theo quy định). Trường hợp Nhà cung cấp điện, nước ủy quyền cho Công ty TNHH Lianyue Việt Nam thu hộ tiền điện, nước trong thời gian chưa ký được hợp đồng với Nhà cung cấp suất ăn công nghiệp thì phải có công tơ riêng để theo dõi số lượng điện; nước mà Nhà cung cấp suất ăn công nghiệp sử dụng thực tế. Hàng tháng, căn cứ vào hóa đơn đầu vào do Nhà cung cấp điện, nước lập Công ty lập hóa đơn bán hàng giao cho Nhà cung cấp suất ăn công nghiệp, trong đó ghi rõ thu hộ tiền điện, nước theo hóa đơn số... ngày...Căn cứ hóa đơn đã lập, các bên thực hiện kê khai thuế theo quy định.

2. Về nội dung khấu trừ thuế TNCN

Căn cứ theo điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

"Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết."

Từ căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty có ký Hợp đồng thử việc 02 tháng với người lao động. Người lao động xin nghỉ việc trước khi kết thúc Hợp đồng thử việc. Công ty trả lương cho người lao động với tổng mức trả thu nhập dưới hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở xuống thì Công ty không phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến để Công ty TNHH Lianyue Việt Nam biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng: NVDTPC,

  TTKT2,TTKT3;

- Lưu: VT, TTHT (6b).

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Vũ Huy Khuê

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi