Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1044/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang hoàn thuế TNCN
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1044/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh An Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1044/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Trí Dũng |
Ngày ban hành: | 10/04/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1044/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG ______________ Số: 1044/CT-TTHT V/v hoàn thuế TNCN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________ An Giang, ngày 10 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH Một Thành Viên JIC Việt Nam
Địa chỉ:Cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Tân Trung, xã Tân Trung,
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang; MST: 1601937536
Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số JICV-2023018 ngày 30/3/2023 của Công ty TNHH Một Thành Viên JIC Việt Nam (Công ty) về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người nước ngoài. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định về quản lý thuế và hoàn thuế:
“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Căn cứ điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
“Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân”.
Căn cứ Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân:
“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
…
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế”.
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
- Tại điểm b khoản 1 Điều 25 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ”.
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 42 quy định hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức chi trả thu nhập thực hiện theo ủy quyền và đối với tổ chức, cá nhân khác hoàn các loại thuế đã nộp thừa:
“1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
...
2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu có)”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động nước ngoài đã kết thúc hợp đồng lao động với Công ty theo quy định của Luật Lao động, đã xuất cảnh và chưa thực hiện quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo quy định tại điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, thì:
- Thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thay; trường hợp này, tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được hoàn trả.
- Hồ sơ hoàn thuế TNCN do tổ chức, cá nhân khác thực hiện thay như sau:
+ Đối với tổ chức chi trả thu nhập: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
+ Đối với tổ chức, cá nhân khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Cục Thuế tỉnh An Giang trả lời để Công ty TNHH Một Thành Viên JIC Việt Nam được biết và thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế./.
Nơi nhận: - Như trên; - BLĐ Cục Thuế; - Phòng KTNB, TTKT3; - Website: https://angiang.gdt.gov.vn; - Cổng thông tin điện tử tỉnh AG; - Lưu: VT, TTHT (7b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Nguyễn Trí Dũng |