Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1458:1986 Chè đọt khô - Phương pháp thử

Số hiệu: TCVN 1458:1986 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Đang cập nhật Lĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
1986
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 1458:1986

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1458:1986

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1458:1986 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1458:1986 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1458:1986

CHÈ ĐỌT KHÔ - PHƯƠNG PHÁP THỬ

Raw Tea - Test methods

 

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1458 - 74, áp dụng cho chè đọt khô được sơ chế từ chè đọt tươi.

1. Quy định chung

1.1. Bồm là phần lá chè khô có màu xanh vàng, vàng hoặc nâu, không xoăn hoặc ít xoăn.

1.2. Cọng là phần thân đọt chè khô có màu vàng nâu hoặc nâu, khi bẻ gãy có xơ trắng.

1.3. Vụn là phần chè lọt sàng có đường kính lỗ sàng 2 mm.

1.4. Tạp chất là những thứ không phải là chè đọt khô.

2. Lấy mẫu

2.1. Khái niệm

2.1.1. Lô hàng đồng nhất là lượng chè đọt khô cùng hạng chất lượng, đựng trong cùng loại bao bì, được sản xuất trong cùng một thời gian ở cùng một cơ sở, giao nhận trong một lần và không quá 10 tấn.

2.1.2. Mẫu ban đầu là lượng mẫu lấy tại một vị trí của một đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu.

2.1.3. Mẫu riêng là mẫu được gộp lại từ các mẫu ban đầu.

2.1.4. Mẫu chung là bao gồm tất cả các mẫu riêng của lô hàng.

2.1.5. Mẫu trung bình là lượng mẫu được lập từ mẫu chung và được dùng để xác định các chỉ tiêu chất lượng của lô hàng.

2.1.6. Mẫu phân tích (mẫu thử) là lượng mẫu lấy ra từ mẫu trung bình và dùng để xác định từng chỉ tiêu chất lượng riêng biệt của lô hàng.

2.1.7. Mẫu lưu là một phần của mẫu trung bình, được cơ quan có thẩm quyền quản lý, bảo quản trong các điều kiện và thời gian nhất định và được dùng để xác định lại các chỉ tiêu chất lượng của lô hàng khi có tranh chấp về kết quả đã được xác định.

2.2. Tiến hành lấy mẫu

2.2.1. Các đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu phải được phân bổ ở các vị trí: trên, dưới, trong ngoài theo nguyên tắc đường chéo của bề mặt lô hàng và được quy định như sau:

Lô hàng từ 1-5 bao: Lấy mẫu ở tất cả các bao;

Lô hàng từ 6-100 bao: Lấy mẫu ở 5 bao và 3% số bao trong lô;

Lô hàng trên 100 bao: Lấy mẫu ở 10 bao và 3% số bao trong lô.

2.2.2. Lấy mẫu ban đầu, lập mẫu riêng và mẫu chung.

Từ mỗi đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu, lấy ít nhất 2 mẫu ban đầu ở hai vị trí khác nhau. Khối lượng mẫu ban đầu cần lấy sao cho khối lượng mẫu chung không nhỏ hơn 2000g.

Trộn đều các mẫu ban đầu của một đơn vị bao gói để lập mẫu riêng, gộp và trộn đều các mẫu riêng để lập mẫu chung của lô hàng.

2.2.3. Lập mẫu trung bình

Từ các mẫu chung của lô hàng, trộn đều và chia mẫu theo nguyên tắc đường chéo để lập mẫu trung bình, khối lượng mẫu trung bình không nhỏ hơn 2000g. Trường hợp mẫu chung có khối lượng xấp xỉ 2000g thì được coi là mẫu trung bình. Trộn đều và chia mẫu theo nguyên tắc đường chéo thành hai phần, chứa bằng hai lọ thuỷ tinh nút mài hoặc hộp kim loại có nắp kín và có dung tích phù hợp với khối lượng mẫu. Có thể đựng mẫu trong túi PE lành, sạch, bên trong lót một lớp giấy sạch, lành, tránh được ánh sáng.

Trên mỗi bao bì chứa mẫu phải có nhãn ghi theo nội dung sau:

Tên sản phẩm;

Tên cơ sở có lô hàng;

Số ký hiệu và cỡ lô;

Khối lượng mẫu;

Địa điểm, thời gian và người lấy mẫu.

2.2.4. Phần mẫu trung bình để làm mẫu lưu phải được bảo quản trong điều kiện khô, sạch trong thời gian không quá 6 tháng.

3. Phương pháp thử

3.1. Trước khi tiến hành xác định cần kiểm tra mẫu trung bình theo yêu cầu quy định trong điều 2.2.3.

3.2. Trước khi phân tích các chỉ tiêu cảm quan, cần chuẩn bị mẫu để phân tích các chỉ tiêu hoá lý theo trình tự: Từ mẫu trung bình, cân khoảng 50g mẫu, giã (hoặc làm nhỏ) nhanh sao cho toàn bộ lượng mẫu lọt qua sàng có đường kính lỗ 2mm. Đựng lượng mẫu này trong lọ thuỷ tinh nút mài, để nơi khô, sạch với thời gian bảo quản không quá 120 phút.

3.3. Tiến hành thử

3.3.1. Xác định ngoại hình (dạng bên ngoài)

a. Dụng cụ: Theo qui định trong TCVN 3218-79.

b. Tiến hành xác định.

Đổ toàn bộ mẫu trung bình ra khay men trắng hoặc giấy trắng. Quan sát đánh giá theo quy định trong TCVN 3218-79.

3.2.2. Xác định màu sắc, mùi vị của nước và bã chè.

a. Dụng cụ: Theo qui định trong TCVN 3218 - 79

b. Tiến hành xác định.

Từ mẫu trung bình, cân 5g mẫu cho vào cốc thử. Đổ nước đang sôi vào cốc đến mức 150ml. Đậy nắp cốc lại và sau 5 phút, gạn hết nước ra chén sứ và tiến hành thử nếm, quan sát theo TCVN 3218-79 đồng thời vớt hết bã chè vừa mới pha để lên nắp cốc để quan sát, thử nếm.

3.3.3. Xác định hàm lượng bồm, cọng, tạp chất.

a. Dụng cụ, thiết bị

  • Cân có độ chính xác đến 0,1 g;
  • Khay men trắng hoặc khay gỗ sơn trắng;
  • Nia, mẹt;
  • Đĩa Petri;
  • Kẹp gắp.

b. Tiến hành xác định

Trộn đều mẫu trung bình, chia theo nguyên tắc đường chéo để lấy khoảng l00g mẫu và đem cân (chính xác đến 0,lg). Dùng mẹt sẩy nhẹ. Thu hết phần mẫu đã bay ra trong khi sẩy và phần mẫu còn lại trên mẹt, để riêng trong từng khay. Dùng kẹp gắp nhặt hết và để riêng từng loại bồm, cọng, tạp chất đựng vào đĩa Petri và đem cân (chính xác đến 0,lg).

c.Tính kết quả:

Hàm lượng bồm, cọng, tạp chất (X1) được tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1458:1986 Chè đọt khô - Phương pháp thử

Trong đó:

m1 - khối lượng bồm hoặc cọng hoặc tạp chất (g);

m2 - khối lượng mẫu thử.

Kết quả là trung bình cộng của hai lần xác định đồng thời, sai lệch giá trị giữa hai lần xác định không được vượt quá giới hạn trong bảng sau:

Hàm lượng bồm, cọng, tạp chất (%)

Sai lệch cho phép (%)

Từ 0 đến 10

1

Từ 11 đến 20

2

Từ 21 đến 40

3

Từ 41 đến 60

4

3.3.4. Xác định hàm lượng vụn

a. Dụng cụ, thiết bị

  • Cân có độ chính xác đến 0,1g;
  • Bộ sàng máy hoặc sàng tay có đáy, mặt sàng có đường kính lỗ 2mm;
  • Đĩa Petri.

b. Tiến hành xác định

Trộn đều lượng mẫu trung bình còn lại, chia đôi theo nguyên tắc đường chéo để lấy khoảng l00g mẫu và đem cân (chính xác đến 0,lg). Cho mẫu vào sàng và sàng.

  • Sàng bằng máy: Đặt sàng đã lắp đáy và đã có mẫu lên máy. Cho máy vận hành với tốc độ 300 vòng phút trong 30 giây. Lấy sàng ra, đổ hết phần chè nằm trong đáy, đựng vào đĩa Petri rồi đem cân (chính xác đến 0,lg).
  • Sàng bằng tay: Sàng 30 vòng với tốc độ trung bình 80-100 vòng/phút với đường kính quỹ đạo sàng khoảng 45 cm.

c. Tính kết quả: Cách tính kết quả hàm lượng vụn theo mục C điều 3.3.3.

3.3.5. Xác định hàm lượng nước

a. Dụng cụ, thiết bị

  • Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,002 g;
  • Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh ở nhiệt độ 1200C  20C ;
  • Hộp nhôm có nắp (chuyên dùng để xác định hàm lượng nước);
  • Bình hút ẩm;
  • Kẹp gấp bằng kim loại.

b. Tiến hành xác định

Từ mẫu đã được chuẩn bị theo điều 3.2 cân 5g mẫu chính xác đến 0,002g đựng vào hộp nhôm đã được sấy khô và xác định khối lượng. Đặt hộp chứa mẫu (cả nắp hộp nhưng không đậy) vào tủ sấy đã được duy trì ở nhiệt độ 120  2oC. Sấy mẫu khoảng 45 phút. Dùng kẹp gắp lấy hộp mẫu và nắp cho nhanh vào bình hút ẩm. Sau 30 phút lấy hộp mẫu ra đậy nắp lại và đem cân (chính xác đến 0,002g). Tiếp tục sấy và làm nguội trong bình hút ẩm như vậy cho đến khi khối lượng hộp mẫu của hai lần cân liên tiếp không vượt quá 0,01g.

Tính kết quả

Hàm lượng nước (X2) tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1458:1986 Chè đọt khô - Phương pháp thử

Trong đó:

m - khối lượng hộp nhôm (g);

m1 - khối lượng hộp nhôm chứa mẫu trước khi sấy (g);

m2 - khối lượng hộp nhôm chứa mẫu sau khi sấy (g).

Kết quả là trung bình cộng của hai lần xác định đồng thời, sai lệch giá trị của hai lần xác định không được vượt quá 0,2%.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1458:1986

01

Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 của Quốc hội

02

Nghị định 127/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×