Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10917:2015 Thực phẩm-Xác định hàm lượng selen-Phương pháp huỳnh quang
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10917:2015
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10917:2015 Thực phẩm-Xác định hàm lượng selen-Phương pháp huỳnh quang
Số hiệu: | TCVN 10917:2015 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
Ngày ban hành: | 15/12/2015 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10917 : 2015
THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SELEN - PHƯƠNG PHÁP HUỲNH QUANG
Foodstuffs - Determination of selenium content- Fluorometric method
Lời nói đầu
TCVN 10917:2015 được xây dựng trên cơ sở tham khảo AOAC 974.15 Selenium in Human and Pet Food. Fluorometric Method;
TCVN 10917:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SELEN - PHƯƠNG PHÁP HUỲNH QUANG
Foodstuffs - Determination of selenium content- Fluorometric method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp huỳnh quang để xác định hàm lượng selen trong thực phẩm.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
3. Nguyên tắc
Mẫu được phân hủy bằng axit nitric, axit percloric, axit sulfuric và hydroperoxit, sau đó chiết selen bằng xyclohexan và được xác định bằng đo huỳnh quang ở bước sóng 525 nm.
4. Thuốc thử
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước được cất bằng dụng cụ thủy tinh, trừ khi có quy định khác.
4.1. Axit nitric (HNO3), được chưng cất bằng dụng cụ thủy tinh, loại bỏ 10 % gồm dịch cất đầu tiên và dịch cất cuối cùng.
4.2. Axit sulfuric (H2SO4) loãng, dung dịch 2,5 M
Pha loãng 140 ml axit sulfuric (95,0 % đến 98,0 %) bằng nước đến 1 lít.
4.3. Dung dịch amoni hydroxit (NH3), dung dịch khoảng 6 M
Pha loãng 400 ml amoni hydroxit [nồng độ amoniac (NH3) từ 28 % đến 30 %] bằng nước đến 1 lít.
4.4. Dung dịch dinatri EDTA, 0,02 M
Hòa tan 7,445 g dinatri EDTA ngậm hai phân tử nước (Na2H2EDTA·2H2O) trong nước và thêm nước đến 1 lít
4.5. Xyclohexan.
4.6. Dung dịch 2,3-Diaminonaphthalene (DAN), 1 mg/ml
Nghiền nhỏ DAN tinh khiết có bán sẵn trong cối sạch để thu được bột mịn. Chèn bông thủy tinh vào cuống của bộ chiết 250 ml và thêm 150 ml axit sulfuric (4.2). Chuyển 0,150 g DAN vào bộ chiết và đặt trên máy lắc 15 min cho hòa tan. Thêm 50 ml xyclohexan (4.5) và lắc trong 5 min. Để yên cho tách pha trong 5 min, tháo pha phía dưới sang bộ chiết khác và loại bỏ xyclohexan (lớp phía trên). Chiết lặp lại thêm hai lần bằng xyclohexan. Sau lần chiết thứ ba, tháo pha lỏng phía dưới vào bình cầu thủy tinh sẫm màu có nắp đậy, thêm 1 cm lớp hexan và bảo quản lạnh. Dung dịch này có thể bền được vài tuần.
4.7. Axit percloric (HClO4), 70 %.
4.8. Hydro peroxit (H2O2), 30 %.
4.9. Dung dịch chuẩn selen
4.9.1. Dung dịch chuẩn gốc selen, 100 μg/ml
Hòa tan 0,1000 g selen đen (có độ tinh khiết 99,9 %) trong khoảng 5 ml axit nitric (4.1), làm ấm để hòa tan. Pha loãng bằng nước rồi thêm 20 ml axit sulfuric (4.2) đến 1 lít.
4.9.2. Dung dịch chuẩn làm việc selen
Hòa tan dung dịch chuẩn gốc selen (4.9.1) trong nước và dung dịch axit sulfuric (4.2) để có các nồng độ selen trong axit sulfuric 0,05 M ở mức dự kiến có trong mẫu. Bảo quản tất cả các dung dịch trong bình thủy tinh.
4.10. Axeton.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Yêu cầu chung
Để đảm bảo độ chính xác cho phép đo huỳnh quang, các dụng cụ thủy tinh phải được rửa trong axit, trừ cuvet. Cụ thể, làm sạch bình Kjeldahl, bình nón, bộ chiết, ống ly tâm và các viên bi thủy tinh trước mỗi lần xác định. Tráng dụng cụ thủy tinh bằng nước nóng, làm khô trong tủ sấy và rửa bằng hỗn hợp axit nitric-axit sulfuric (1 :1), rửa dưới vòi nước nóng sau đó tráng bằng nước cất, làm khô trong tủ sấy hoặc để khô trong không khí. Đối với cuvet, tráng rửa bằng cồn sau đó bằng axeton (4.10). Không dùng dụng cụ bằng chất dẻo.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng cụ sau:
5.2. Cân phân tích.
5.3. Cuvet hoặc ống nghiệm, thích hợp với máy huỳnh quang.
5.4. Máy lắc, được cài đặt ở tốc độ tối đa.
5.5. Bộ chiết, được làm bằng thủy tinh, dung tích 125 ml và 250 ml, có nút bằng Teflon.
5.6. Máy ly tâm.
5.7. Pipet, có thể phân phối các lượng thích hợp.
5.8. Bếp điện.
5.9. Bình Kjeldahl và bình nón, dung tích 100 ml, 250 ml và 1 lít.
5.10. Bi thủy tinh.
5.11. Máy đo huỳnh quang hoặc máy đo quang phổ huỳnh quang, bước sóng kích thích 366 nm và bước sóng phát xạ 525 nm.
6. Cách tiến hành
6.1. Chuẩn bị mẫu trắng huỳnh quang và đo cường độ huỳnh quang mẫu trắng
Các bước thực hiện (lượng các hóa chất, thứ tự các thao tác) giống như các Điều từ 6.3 đến 6.5 chỉ khác là thay cho mẫu thử là nước cất và không đun.
6.2. Chuẩn bị mẫu chuẩn làm việc và đo cường độ huỳnh quang mẫu chuẩn
Các bước thực hiện (lượng các hóa chất, thứ tự các thao tác) giống như các Điều từ 6.3 đến 6.5 chỉ khác là thay cho mẫu thử là thêm vào một lượng mẫu chuẩn gần giống với lượng có trong mẫu thử và không đun.
6.3. Phân hủy mẫu
Cho chính xác một lượng mẫu đã cân chứa £ 1,0 g chất khô và £ 0,8 μg selen cùng với 3 viên bi thủy tinh (5.10) cho vào bình Kjeldahl 100 ml (5.9) có chứa 10 ml nước và xoay bình để làm ướt mẫu. Bổ sung 10 ml axit nitric (4.1) (hoặc bỏ qua 10 ml nước, bổ sung 10 ml axit nitric (4.1) hoặc nhiều hơn nếu mẫu hấp thụ hết axit nitric và để phân hủy qua đêm ở nhiệt độ phòng). Làm nóng cẩn thận để giảm đến 5 ml, chú ý tránh tạo bọt hoặc sôi mạnh và để nguội. Thêm 6,0 ml axit percloric (4.7) và 5,0 ml axit sulfuric (4.2), đặt lên bếp điện (5.8) và gia nhiệt cho đến khi dung dịch bắt đầu chuyển màu vàng rồi mất màu. Trong quá trình phân hủy tránh làm cháy mẫu vì có thể làm thất thoát selen. Nếu bị cháy, lặp lại phép xác định trên phần mẫu thử mới, sử dụng tỷ lệ cao hơn của hỗn hợp axit nitric-axit percloric/mẫu thử. Nếu không, thêm các lượng nhỏ axit nitric (4.1) ngay khi có vết đen đầu tiên.
Lấy bình ra khỏi nguồn nhiệt, xoay bình để ướt toàn bộ mẫu thử trong bầu và hạ thấp cổ bình, đặt lại bình lên bếp điện (5.8) và tiếp tục gia nhiệt cho đến khi dung dịch biến màu đen và xuất hiện khói trắng.
Lấy bình ra khỏi nguồn nhiệt, xoay bình, thêm 1,0 ml hydro peroxit (4.8), tráng thành bình và xoay bình cho đến khi hết khói. Gia nhiệt lại cho đến khi lượng chứa trong bình sôi mạnh và khói trắng tỏa ra. Lặp lại việc thêm hydro peroxit và gia nhiệt hai lần nữa, tiếp tục gia nhiệt lần cuối 5 min sau khi xuất hiện khói trắng. Để nguội bình, thêm 30 ml nước, tráng thành bình và trộn kỹ.
6.4. Chiết
Chuyển định lượng sang bình nón 250 ml (5.9), sử dụng hai phần mỗi phần 10 ml và một phần 5 ml nước. Dùng pipet (5.7) thêm lần lượt 10,0 ml dung dịch EDTA (4.4), 25,0 ml dung dịch amoni hydroxit (4.3) và 5,0 ml dung dịch DAN (4.6). Cho sôi nhanh dung dịch đúng 2 min.
Để yên hỗn hợp ở nhiệt độ phòng khoảng từ 1 h đến 2 h. Sử dụng đúng khoảng thời gian này đối với tất cả các mẫu thử, mẫu chuẩn và mẫu trắng. Thêm chính xác 6,0 ml xyclohexan (4.5), đậy bình và đặt trên máy lắc (5.4) 5 min. Chuyển hỗn hợp sang bộ chiết 125 ml (5.5) và để tách pha khoảng 5 min. Gạn pha nước phía dưới và tháo dung dịch xyclohexan vào ống ly tâm 15 ml. Dùng máy ly tâm (5.6) cho ly tâm 5 min để tách nước và chuyển khoảng 5 ml dung dịch sang cuvet huỳnh quang (5.3).
6.5. Xác định
Chỉnh máy đo huỳnh quang (5.11) về zero dùng dung dịch mẫu trắng thuốc thử và đọc số đo huỳnh quang của dung dịch mẫu thử ở bước sóng 525 nm. Cách khác, lấy số đọc huỳnh quang của mẫu thử trừ đi số đọc huỳnh quang của mẫu trắng. Mặc dù số đọc huỳnh quang đối với dung dịch mẫu thử và dung dịch mẫu trắng tăng theo thời gian, thì các số đọc thực (số đọc của dung dịch mẫu thử trừ đi số đọc của dung dịch mẫu trắng) vẫn giữ nguyên không đổi trong khoảng thời gian từ 1 h đến 2 h.
7. Tính kết quả
Hàm lượng selen có trong mẫu thử, X, tính bằng miligam trên kilogam, sử dụng Công thức (1)
(1)
Trong đó:
A1 là cường độ huỳnh quang đã hiệu chỉnh của dung dịch chuẩn làm việc đã sử dụng;
A2 là cường độ huỳnh quang đã hiệu chỉnh của dung dịch mẫu thử;
c là khối lượng selen có trong dung dịch chuẩn làm việc đã dùng, tính bằng miligam, (mg);
m là khối lượng mẫu thử đã sử dụng, tính bằng gam (g).
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) kết quả thử và đơn vị biểu thị kết quả;
e) mọi chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy chọn có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.