- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14229:2025 Chuỗi cung ứng thực phẩm - Hướng dẫn truy xuất nguồn gốc sản phẩm ở cấp độ thùng chứa
| Số hiệu: | TCVN 14229:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
03/04/2025 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14229:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14229:2025
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14229:2025
CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM - HƯỚNG DẪN TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM Ở CẤP ĐỘ THÙNG CHỨA
Food supply chain - Guideline for case-level traceability
Lời nói đầu
TCVN 14229:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F3 Nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM - HƯỚNG DẪN TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM Ở CẤP ĐỘ THÙNG CHỨA
Food supply chain - Guideline for case-level traceability
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi cung ứng thực phẩm ở cấp độ thùng chứa.
Tiêu chuẩn này đề cập các biện pháp thực hành chính được sử dụng để thúc đẩy khả năng truy xuất nguồn gốc ở cấp độ thùng chứa và hướng dẫn cách thức mà các đối tác thương mại cần thực hiện.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho:
- tất cả các sản phẩm thực phẩm;
- tất cả các bên trong chuỗi cung ứng (bao gồm nhà cung cấp, cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến, nhà phân phối và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống);
- thực hành truy xuất nguồn gốc từ cơ sở chế biến của nhà cung cấp đến cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Tiêu chuẩn này xác định các quá trình thông tin và quá trình nghiệp vụ tối thiểu cần thiết để hỗ trợ truy xuất nguồn gốc ở cấp độ thùng chứa, sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và định danh cấp độ pallet, sử dụng mã công-ten-nơ vận chuyển theo xê-ri (SSCC) trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm.
2 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt
2.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1.1
GS1
Tổ chức mã số mã vạch toàn cầu, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc tế về mã số, mã vạch, quy định các thủ tục quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ có liên quan
2.1.2
Hệ thống GS1 (GS1 system)
Các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và hướng dẫn của GS1
2.1.3
Quá trình (process)
Tập hợp các hoạt động có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau, sử dụng đầu vào để cho ra kết quả dự kiến
[NGUỒN: 3.4.1 của TCVN ISO 9000:2015 (ISO 9000:2015)]
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “quá trình” được hiểu là “quá trình sản xuất, kinh doanh”.
2.1.4
Truy xuất nguồn gốc nội bộ (internal traceability)
Các quá trình và dữ liệu riêng mà tổ chức sử dụng trong phạm vi hoạt động của mình để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc
CHÚ THÍCH: Truy xuất nguồn gốc nội bộ diễn ra khi đối tác truy xuất nguồn gốc tiếp nhận một hoặc một số vật phẩm có thể truy xuất làm đầu vào là đối tượng của các quá trình nội bộ trước khi cung cấp đầu ra là một hoặc một số vật phẩm khác.
2.1.5
Truy xuất nguồn gốc bên ngoài (external traceability)
Các quá trình giữa các đối tác thương mại và thông tin/dữ liệu được trao đổi để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc
CHÚ THÍCH: Truy xuất nguồn gốc bên ngoài diễn ra khi các vật phẩm có thể truy xuất được xử lý về vật lý từ bên cung cấp đến bên tiếp nhận vật phẩm có thể truy xuất.
2.1.6
Đối tác thương mại (trading partner)
Các bên tham gia chuỗi cung ứng có tác động đến luồng hàng trong chuỗi cung ứng
VÍ DỤ: Nhà cung cấp logistic bên thứ ba, cơ sở sản xuất, cơ sở bán lẻ và cơ sở trồng trọt.
2.1.7
Hộp (box)
Bao bì cứng có các cạnh hình chữ nhật hoặc đa giác, thường bao bọc toàn bộ lượng chứa bên trong
[NGUỒN: 2.3.80 của ISO 21067-1:2016]
2.1.8
Thùng/thùng chứa (case)
Một loại bao bì vận chuyển, thường là hộp
[NGUỒN: 2.3.10 của ISO 21067-1:2016]
2.1.9
Bao bì vận chuyển (transport packaging)
Bao bì được thiết kế để chứa một hoặc nhiều mặt hàng hoặc gói hàng hoặc vật liệu rời, cho mục đích vận chuyển, xử lý và/hoặc phân phối
[NGUỒN: 2.2.6 của ISO 21067-1:2016]
2.1.10
Mẻ (batch)
Lô (lot)
Tập hợp một chủng loại sản phẩm, hàng hóa có cùng tên gọi, kết cấu, công dụng, được sản xuất ở cùng một cơ sở, cùng một thời gian và trên cùng một dây chuyền công nghệ
2.1.11
Chuyến hàng (shipment)
Một nhóm các đơn vị logistic và các đơn vị vận chuyển được người bán (bên gửi) tập hợp, định danh và chuyển theo một thông báo chuyển hàng và/hoặc vận đơn đến khách hàng (bên nhận)
2.1.12
Địa điểm (location)
Vị trí nơi vật phẩm có thể truy xuất hoặc có thể định vị
CHÚ THÍCH: Địa điểm có thể là vị trí sản xuất, sơ chế, lưu kho và/hoặc bán hàng.
2.1.13
Mã định danh ứng dụng (application identifier)
AI
Trường bao gồm hai hoặc nhiều chữ số ở phần đầu chuỗi yếu tố để xác định đơn nhất định dạng và ý nghĩa của chuỗi đó
2.1.14
Mã số địa điểm toàn cầu (Global Location Number)
GLN
Dãy số gồm tiền tố mã doanh nghiệp và số định danh địa điểm theo tiêu chuẩn GS1
2.1.15
Mã số sản phẩm toàn cầu (Global Trade Item Number)
GTIN
Dãy số gồm tiền tố mã doanh nghiệp và số định danh sản phẩm theo tiêu chuẩn GS1
2.1.16
Mã công-ten-nơ vận chuyển theo xê-ri (Serial Shipping Container Code)
SSCC
Dãy số gồm một chữ số mở rộng, tiền tố mã doanh nghiệp, số tham chiếu theo xê-ri và số kiểm tra theo tiêu chuẩn GS1
2.1.17
Sự kiện theo dõi trọng yếu/Sự kiện truy xuất xuôi trọng yếu (critical tracking event)
CTE
Hồ sơ về việc hoàn thành một bước trong quá trình sản xuất, kinh doanh trong chuỗi cung ứng, là mấu chốt cần thu thập và chia sẻ nhằm đảm bảo truy xuất nguồn gốc từ đầu đến cuối chuỗi cung ứng
CHÚ THÍCH: Sự kiện theo dõi trọng yếu chủ yếu tập trung tại các bước có khả năng ảnh hưởng tới chất lượng và an toàn thực phẩm.
2.1.18
Phần tử dữ liệu chính (key data element)
KDE
Những dữ liệu cần có trong một sự kiện theo dõi trọng yếu để thể hiện chính xác những gì xảy ra trong một bước của quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo truy xuất nguồn gốc
CHÚ THÍCH: Phần tử dữ liệu chính thường phản ánh các thông tin về chất lượng và an toàn sản phẩm.
2.2 Chữ viết tắt
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các chữ viết tắt sau đây:
| AI | Application Identifier | Mã định danh ứng dụng |
| ASN | Advance Ship Notice | Thông báo vận chuyển trước |
| BOL | Bill of Lading | Vận đơn |
| CTE | Critical Tracking Event | Sự kiện theo dõi trọng yếu |
| EDI | Electronic Data Interchange | Trao đổi dữ liệu điện tử |
| GLN | Global Location Number | Mã số địa điểm toàn cầu |
| GS1 | GS1 | Tổ chức mã số mã vạch quốc tế |
| GTIN | Global Trade Item Number | Mã số sản phẩm toàn cầu |
| ID | Identification / Identifier | Định danh / Mã định danh |
| KDE | Key Data Element | Phần tử dữ liệu chính |
| PO | Purchase Order | Đơn đặt hàng |
| SSCC | Serial Shipping Container Code | Mã công-ten-nơ vận chuyển theo xê-ri |
| UOM | Unit of Measure | Đơn vị đo lường |
3 Truy xuất nguồn gốc thực phẩm
3.1 Tổng quan
Truy xuất nguồn gốc chuỗi cung ứng là kết quả của hai quá trình; truy xuất nguồn gốc nội bộ và truy xuất nguồn gốc bên ngoài.
- Truy xuất nguồn gốc nội bộ bao gồm các quá trình trong một tổ chức để liên kết việc định danh lô nguyên liệu với lô hàng thành phẩm. Các quá trình này hỗ trợ khả năng truy xuất nguồn gốc bằng cách liên kết các sản phẩm đầu vào với sản phẩm đầu ra khi một bên tham gia tạo ra một sản phẩm mới.
- Truy xuất nguồn gốc bên ngoài liên quan đến việc trao đổi thông tin định danh sản phẩm và vận chuyển giữa các đối tác thương mại. Để duy trì khả năng truy xuất nguồn gốc bên ngoài, mã định danh vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc phải được truyền đạt tới các bên tham gia kênh phân phối thông qua nhãn sản phẩm và được sử dụng trong các tài liệu kinh doanh điện tử hoặc giấy tờ liên quan. Điều này liên kết các sản phẩm vật chất với thông tin cần thiết để truy xuất nguồn gốc.
Khả năng truy xuất nguồn gốc xuyên suốt chuỗi thực phẩm đạt được khi các đối tác thương mại thực hiện hiệu quả các quá trình truy xuất nguồn gốc nội bộ và bên ngoài, cho phép mỗi đối tác truy xuất nguồn gốc xác định được nguồn trực tiếp và người nhận trực tiếp các vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc. Đây là nguyên tắc “một bước trước, một bước sau”. Để có một hệ thống truy xuất nguồn gốc hiệu quả trong toàn bộ chuỗi cung ứng thì:
- mọi sản phẩm cần truy xuất ngược hoặc truy xuất xuôi phải được định danh đơn nhất trên toàn cầu;
- tất cả các bên tham gia kênh phân phối cần thực hiện cả hoạt động truy xuất nguồn gốc nội bộ và bên ngoài;
- việc thực hiện truy xuất nguồn gốc nội bộ phải đảm bảo duy trì các mối liên kết cần thiết giữa đầu vào và đầu ra.
Việc triển khai truy xuất nguồn gốc trên toàn chuỗi cung ứng phụ thuộc vào việc các bên tham gia kênh phân phối thu thập, ghi chép (ghi lại), lưu giữ và chia sẻ những thông tin tối thiểu để truy xuất nguồn gốc.
Việc triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng đòi hỏi các bên tham gia chuỗi cung ứng phải liên kết dòng sản phẩm vật chất với dòng thông tin về chúng.
Các đối tác thương mại trước tiên phải triển khai các mã GTIN, GLN và GS1-128 nhằm đặt nền tảng cho các quá trình truy xuất nguồn gốc được mô tả.
3.2 Thu thập thông tin đối với sự kiện theo dõi trọng yếu (CTE)
Sau khi các mã GLN, GTIN và GS1-128 được áp dụng giữa các đối tác thương mại, thông tin truy xuất nguồn gốc có thể được thu thập/ghi lại trong các bước nghiệp vụ chính được gọi là CTE. Có ba loại CTE cần được thu thập: sự kiện chuyển dạng/chuyển đổi, sự kiện vận chuyển và sự kiện phân tách, được nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Các loại sự kiện theo dõi trọng yếu (CTE)
| Loại sự kiện | CTE | Mô tả |
| Sự kiện chuyển dạng các sự kiện thường hỗ trợ truy xuất nguồn gốc nội bộ bên trong một doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng | Chuyển dạng đầu vào | Sự kiện trong đó một hoặc nhiều nguyên liệu được sử dụng để sản xuất một sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc được đưa vào chuỗi cung ứng. a) |
| Chuyển dạng đầu ra | Sự kiện trong đó sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc đã tạo ra được đóng gói và dán nhãn để đưa vào chuỗi cung ứng. | |
| Sự kiện vận chuyển các sự kiện thường hỗ trợ truy xuất nguồn gốc bên ngoài giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng | Chuyển hàng | Sự kiện trong đó sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc được gửi đi từ địa điểm xác định này đến một địa điểm xác định khác. |
| Tiếp nhận | Sự kiện trong đó sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc được nhận tại một địa điểm xác định từ một địa điểm xác định khác. | |
| Sự kiện phân tách các sự kiện nhằm phân tách sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc ra khỏi chuỗi cung ứng | Tiêu thụ | Sự kiện trong đó sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc được cung cấp cho người tiêu dùng (điểm bán hàng hoặc sơ chế). |
| Thải bỏ | Sự kiện trong đó một sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc bị tiêu hủy, loại bỏ hoặc xử lý theo cách khác khiến sản phẩm đó không còn có thể được sử dụng làm thành phần nguyên liệu thực phẩm hoặc không thể cung cấp cho người tiêu dùng nữa. | |
| a) Nguyên liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm cho người tiêu dùng sử dụng ngay được báo cáo là sự kiện tiêu thụ. | ||
Các bên tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm thu thập/ghi lại thông tin truy xuất nguồn gốc về sản phẩm nhập và xuất với mỗi CTE tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình vận chuyển thùng chứa. Điều này hỗ trợ nguyên tắc “một bước trước-một bước sau” để truy xuất ngược sự di chuyển của sản phẩm trong chuỗi cung ứng.
3.3 Thông tin cần thu thập đối với phần tử dữ liệu chính (KDE)
Thông tin truy xuất nguồn gốc cần được thu thập/ghi lại với mỗi CTE được gọi là KDE. KDE cung cấp thông tin cần thiết về thời gian và địa điểm diễn ra sự kiện, bên báo cáo sự kiện và định danh sản phẩm liên quan. Ngoài ra, KDE còn bao gồm thông tin cần thiết liên quan đến quá trình chuyển dạng, vận chuyển hoặc phân tách của sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc. Tóm lại, các KDE liên quan đến mỗi CTE được xác định bởi các nội dung:
- sản phẩm là gì;
- sản phẩm đó được sản xuất, chế biến khi nào;
- quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm tiến hành ở đâu;
- tại sao lại thực hiện quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm đó.
Bảng 2 liệt kê những thông tin tối thiểu để truy xuất nguồn gốc (các KDE) mà các đối tác thương mại cần thu thập về các thùng chứa với mỗi CTE.
Bảng 2 - Các phần tử dữ liệu chính (KDE)
| KDE | Mô tả |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | Địa điểm xảy ra sự kiện (ví dụ: cơ sở, nhà máy, nhà kho, tòa nhà, dây chuyền sản xuất, cửa lấy hàng, v.v...). Mã định danh ưu tiên sử dụng là GLN. |
| Chủ sở hữu dữ liệu | Mã định danh bên đã quan sát và lập báo cáo về sự kiện cũng như bên cần được tư vấn nếu các đối tác thương mại hoặc cơ quan quản lý nhà nước cần thêm thông tin về sự kiện này. Mã định danh ưu tiên sử dụng là GLN đối với địa điểm của doanh nghiệp hoặc địa điểm chi nhánh của doanh nghiệp. |
| Đối tác thương mại | Mã định danh địa điểm của đối tác thương mại của bên "người nhận" đối với CTE. Ví dụ: trong CTE chuyển hàng, đó sẽ là địa điểm của người sẽ tiếp nhận sản phẩm đang được chuyển đi. Đối với CTE chuyển dạng đầu vào, đó sẽ là mã định danh nhà cung cấp ID mặt hàng. Mã định danh ưu tiên sử dụng là GLN. |
| Loại hoạt động | Mô tả tài liệu được sử dụng để xác định CTE hoặc quá trình nghiệp vụ cần được đáp ứng. |
| Mã số của hoạt động | Mã định danh tài liệu về loại hoạt động, được sử dụng để định danh đơn nhất một phân đoạn sản xuất cho một sự kiện chuyển dạng hoặc một bộ sản phẩm được chuyển cho một sự kiện vận chuyển. Ví dụ: trong một sự kiện chuyển dạng, mã số của hoạt động sẽ liên kết danh tính của sản phẩm đầu vào với sản phẩm đầu ra tương ứng. Đối với các hoạt động vận chuyển, mã số của hoạt động có thể là số đơn đặt hàng hoặc số vận đơn dùng làm số tham chiếu định danh bộ sản phẩm chuyển đi và tiếp nhận. |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày thu thập dữ liệu là ngày theo lịch tại địa điểm diễn ra sự kiện [được định dạng dưới dạng YYYYMMDD theo TCVN ISO 8601 (ISO 8601)]; thời điểm thu thập dữ liệu là mốc thời gian được định dạng theo Giờ chuẩn Greenwich khi một sự kiện hoàn tất. Khi một hoạt động sự kiện được thực hiện trong một khoảng thời gian dài, thời gian kết thúc phải được báo cáo đối với các sự kiện chuyển dạng và thời gian bắt đầu phải được báo cáo đối với các sự kiện loại phân tách. Các sự kiện vận chuyển nên là thời gian gần đúng mà đơn vị vận tải khởi hành hoặc đến. Trong sự kiện chuyển dạng sản phẩm, đó là ngày và thời gian mà sản phẩm đầu vào được định danh là được thêm ngay trước đó vào sự kiện chuyển dạng hoặc ngày và thời gian sản phẩm đầu ra được định danh là được sản xuất ngay trước đó. |
| Mã định danh sản phẩm | Giá trị tham chiếu để định danh các đặc điểm đóng gói và sản phẩm thiết yếu của sản phẩm có thể truy xuất nguồn gốc (yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm, loại thịt miếng, mức độ chế biến, mức độ nấu, việc đóng gói, v.v...). Mã định danh ưu tiên sử dụng là gtin. Đối với mọi sự kiện, việc sử dụng GTIN làm mã định danh vật phẩm được đặc biệt khuyến khích vì nó là đơn nhất trên toàn cầu và biểu thị cả nhà cung cấp lẫn sản phẩm. |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | Mã định danh mã hóa đơn nhất do nhà cung cấp sản phẩm ấn định để hợp nhất các sản phẩm đã trải qua quá trình kết hợp, chuyển dạng, đóng gói hoặc thao tác trong cùng hoàn cảnh như thời gian, đội sản xuất hoặc lô nguyên liệu. Nếu có nhiều hơn một lô, mẻ a) hoặc số xê-ri liên quan đến sự kiện này thì một sự kiện riêng biệt sẽ được báo cáo cho mỗi lô cùng với số lượng sản phẩm được gắn với mỗi số lô/mẻ hoặc số xê-ri. Số lô/mẻ hoặc số xê-ri chỉ có giá trị khi được sử dụng cùng với giá trị phần tử định danh vật phẩm. |
| Ngày sản xuất và hạn sử dụng | Ngày sản xuất, ngày đóng gói, ngày sử dụng tốt nhất, hạn bán hàng hoặc hạn sử dụng |
| Số lượng | Giá trị bằng số cho biết số lượng sản phẩm liên quan đến sự kiện. |
| Đơn vị đo lường (UOM) | Ký hiệu cho biết đơn vị đo lường liên quan đến số lượng được báo cáo cho sự kiện. |
| a) Trong tiêu chuẩn này, khái niệm “lô” và “mẻ” mang nghĩa tương đương. | |
3.4 Nơi lấy thông tin về KDE
KDE truy xuất nguồn gốc có thể lấy từ mã vạch GS1-128 trên thùng chứa, phần chữ mà mắt người có thể đọc được trên nhãn thùng chứa và trong các giao dịch (ví dụ: đơn đặt hàng, hóa đơn, thông báo gửi hàng trước, v.v...). Bảng 3 nêu ra từng KDE cần thu thập và những vị trí có thể tìm thông tin đó:
Bảng 3 - Nguồn dữ liệu cho KDE
| KDE | Nguồn dữ liệu |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | Tài liệu giao dịch |
| Chủ sở hữu dữ liệu | Tài liệu giao dịch |
| Đối tác thương mại | Tài liệu giao dịch |
| Loại hoạt động | Tài liệu giao dịch |
| Mã số của hoạt động | Tài liệu giao dịch |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ thực tế |
| Mã định danh sản phẩm (GTIN) | Mã vạch GS1-128 a) hoặc phần chữ trên nhãn thùng chứa |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | Mã vạch GS1-128 a) hoặc phần chữ trên nhãn thùng chứa |
| Ngày sản xuất | Mã vạch GS1-128 a) hoặc phần chữ trên nhãn thùng chứa |
| Số lượng | Phần chữ trên nhãn thùng chứa hoặc tài liệu giao dịch |
| Đơn vị đo lường (UOM) | Phần chữ trên nhãn thùng chứa hoặc tài liệu giao dịch |
| a) Thực hành tốt nhất để duy trì khả năng truy xuất nguồn gốc là quét mã vạch GS1-128 trên thùng chứa để thu thập thông tin cơ bản về GTIN, số lô/mẻ hoặc số xê-ri và ngày sản phẩm, sau đó liên kết với phần còn lại của các KDE. | |
3.5 Cách ghi lại thông tin
CHÚ THÍCH: Các đối tác thương mại chỉ chịu trách nhiệm lưu giữ các sự kiện truy xuất nguồn gốc của chính họ chứ không phải các sự kiện truy xuất nguồn gốc của các đối tác thương mại của họ.
3.5.1 Loại hồ sơ
Để hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, mỗi đối tác thương mại cần khởi tạo và duy trì hồ sơ về từng CTE bao gồm các KDE. Những hồ sơ này có thể có nhiều dạng khác nhau (ví dụ: bảng tính; tài liệu viết tay; giao dịch EDI; tệp dữ liệu, v.v...) và các đối tác thương mại có thể sử dụng bất kỳ phương pháp nào phù hợp nhất với họ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cách tốt nhất là sử dụng phương pháp lưu hồ sơ điện tử.
VÍ DỤ: Thông báo vận chuyển trước (ASN) là một tệp dữ liệu điện tử được gửi từ nhà cung cấp đến người nhận.
ASN bao gồm tất cả các KDE (ví dụ: GLN, GTIN, v.v...). Do đó, nếu sử dụng ASN thì người sử dụng có thể duy trì ASN và sử dụng nó làm bản ghi CTE của mình.
CHÚ THÍCH: Thực hành tốt nhất đối với thực phẩm là áp dụng SSCC ở cấp độ vận chuyển (thường là pallet) và tham chiếu SSCC đó trong ASN. SSCC định danh các đơn vị logistic (pallet, container vận chuyển) và đóng vai trò là biển số xe cho chuyến hàng cụ thể đó. Khi được sử dụng cùng với ASN, SSCC sẽ định danh đơn vị vận chuyển để liên kết đơn vị vận chuyển với ASN điện tử chứa thông tin về hàng hóa trên đơn vị vận chuyển đó.
3.5.2 Định dạng dữ liệu đối với KDE
Bảng 4 xác định định dạng dữ liệu cho từng KDE mà đối tác thương mại cần thu thập.
Bảng 4 - Định dạng dữ liệu KDE
| KDE | Giá trị hợp lệ | Loại dữ liệu | Độ dài |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN | Chữ số | 13 |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN | Chữ số | 13 |
| Đối tác thương mại | GLN | Chữ số | 13 |
| Loại hoạt động | Vận đơn, đơn đặt hàng, hóa đơn, lệnh sản xuất, v.v... | Danh sách mã | 1-35 |
| Mã số của hoạt động | Số vận đơn, số đơn đặt hàng, số hóa đơn, số đơn đặt hàng sản xuất, v.v... | Chữ cái và chữ số | 1-35 |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây (YYYYMMDD:MM:HH:SS) | tiêu chuẩn ISO | 17 |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN | Chữ số | 14 |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | Chữ cái và chữ số | 20 |
| Ngày sản xuất | Năm, tháng, ngày (YYMMDD) | Chữ số | 6 |
| Số lượng | Số dương | Chữ số | 10.3 |
| Đơn vị đo lường (UOM) | Pallet, thùng chứa, gói bên trong, mặt hàng tiêu dùng | Danh sách mã | 3 |
Mô tả cụ thể về mỗi KDE đối với từng CTE, tham khảo Phụ lục A.
3.6 Thời gian lưu giữ thông tin
Mọi doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ để hỗ trợ việc truy xuất nguồn gốc kịp thời và chính xác cũng như hỗ trợ thu hồi sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thiết lập chính sách lưu giữ dữ liệu nội bộ dựa trên những cân nhắc sau:
- Mức độ chấp nhận rủi ro của từng doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp có thể muốn lưu giữ trong thời gian dài hơn/ngắn hơn dựa trên mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp đó.
- Yêu cầu luật định và chế định.
CHÚ Ý: Mỗi doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân về việc đáp ứng tất cả các yêu cầu luật định và/hoặc chế định đối với doanh nghiệp và sản phẩm của họ. Tham khảo ý kiến của cố vấn pháp lý hoặc bộ phận pháp chế của doanh nghiệp để biết thêm thông tin cụ thể về các yêu cầu luật định và chế định.
- Thời gian sản phẩm có thể tồn tại trong kênh phân phối là hơn hai năm. Điều này dựa trên loại sản phẩm (ướp lạnh, đông lạnh, tươi hoặc bảo quản dài hạn).
- Nhu cầu truy xuất dữ liệu kịp thời trong trường hợp xảy ra sự kiện dịch tễ học có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thỏa thuận trong ngành hoặc yêu cầu của khách hàng.
4 Triển khai truy xuất nguồn gốc xuyên suốt chuỗi cung ứng
4.1 Cơ sở trồng trọt và nhà cung cấp
4.1.1 Vai trò và trách nhiệm
Cơ sở trồng trọt và nhà cung cấp có vai trò và trách nhiệm sau đây:
- Ấn định GLN để định danh vị trí của thực thể và cơ sở sản xuất;
- Ấn định GTIN để định danh các thùng chứa;
- Thu thập số lô/mẻ hoặc số xê-ri của thùng chứa;
- Ghi nhãn thùng chứa bằng mã vạch GS1-128;
- Sử dụng GLN, GTIN với số lô/mẻ hoặc số xê-ri và ngày tháng, và SSCC trong giao dịch với các đối tác thương mại (ví dụ: đơn đặt hàng, hóa đơn, thông báo vận chuyển trước, v.v...);
- Chia sẻ thông tin sản phẩm và địa điểm theo phương thức điện tử với các đối tác thương mại.
4.1.2 Các bước nghiệp vụ và dữ liệu cần thu thập để truy xuất nguồn gốc
4.1.2.1 Khái quát
Để hỗ trợ truy xuất nguồn gốc thực phẩm, cơ sở trồng trọt và nhà cung cấp ghi lại một bộ dữ liệu tiêu chuẩn (được gọi là KDE) bất cứ khi nào họ thực hiện một trong các bước nghiệp vụ sau (được gọi là CTE):
- Tiếp nhận;
- Chuyển dạng;
- Chuyển hàng.
4.1.2.2 Sự kiện tiếp nhận
KDE cần thu thập cho sự kiện tiếp nhận được nêu trong Bảng 5.
Bảng 5 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện tiếp nhận đối với cơ sở trồng trọt và nhà cung cấp
| KDE | Ví dụ/Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của bên nhận hàng (địa điểm của cơ sở trồng trọt/nhà cung cấp hoặc bên thứ ba) |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN của cơ sở trồng trọt/nhà cung cấp |
| Đối tác thương mại | GLN của bên gửi hàng |
| Loại hoạt động | Đơn đặt hàng |
| Mã số của hoạt động | Mã số đơn đặt hàng |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ nhận |
| Nội dung của biên lai | thu thập dữ liệu dưới đây với mỗi thùng chứa nhận được: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.1.2.3 Sự kiện chuyển dạng
Khi một sản phẩm được kết hợp với các sản phẩm khác, được chế biến, cấu hình lại hoặc đóng gói lại, sản phẩm mới phải có mã định danh sản phẩm đơn nhất của riêng nó (tức là GTIN). Mối liên kết (chức năng có thể đánh giá) phải được duy trì giữa sản phẩm mới này và các đầu vào ban đầu của nó như bột nhào, bánh mì, gia vị, nước sốt, muối, axit xitric, vật liệu đóng gói và nhiều thứ khác để duy trì khả năng truy xuất nguồn gốc. Nhãn hiển thị mã định danh lô của vật phẩm đầu vào có thể truy xuất nguồn gốc phải được giữ nguyên trên bao bì cho đến khi toàn bộ vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc đó được tiêu thụ hết. Nguyên tắc này áp dụng ngay cả khi vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc là một phần của hệ thống phân cấp bao bì lớn hơn.
KDE cần thu thập cho sự kiện chuyển dạng được nêu trong Bảng 6.
Bảng 6 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện chuyển dạng đối với cơ sở trồng trọt và nhà cung cấp
| KDE | Ví dụ/Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của cơ sở/địa điểm nơi xảy ra sự kiện chuyển dạng |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN của cơ sở trồng trọt/nhà cung cấp |
| Đối tác thương mại | GLN của khách hàng cụ thể hoặc cơ sở khác |
| Loại hoạt động | Lệnh sản xuất |
| Mã số của hoạt động | Số lệnh sản xuất |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ chuyển dạng |
| Đầu vào chuyển dạng | thu thập dữ liệu dưới đây với mỗi thành phần đầu vào: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
| Đầu ra chuyển dạng | thu thập dữ liệu dưới đây với mỗi thùng chứa đầu ra: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.1.2.4 Sự kiện chuyển hàng
KDE cần thu thập cho sự kiện chuyển hàng được nêu trong Bảng 7.
Bảng 7 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện chuyển hàng đối với cơ sở trồng trọt và nhà cung cấp
| KDE | Ví dụ/Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của bên gửi hàng (địa điểm của cơ sở trồng trọt/nhà cung cấp hoặc bên thứ ba) |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN của cơ sở trồng trọt/nhà cung cấp |
| Đối tác thương mại | GLN của bên nhận hàng (cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến hoặc nhà phân phối) |
| Loại hoạt động | Đơn đặt hàng |
| Mã số của hoạt động | Mã số đơn đặt hàng |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ gửi hàng |
| Nội dung của chuyến hàng | thu thập dữ liệu bên dưới với mỗi thùng chứa được chuyển đi: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.2 Cơ sở sản xuất, chế biến
4.2.1 Vai trò và trách nhiệm
Cơ sở sản xuất, chế biến có vai trò và trách nhiệm sau đây:
- Ấn định GLN để định danh các địa điểm sản xuất/chế biến;
- Quét mã vạch GS1-128 trên thùng chứa cung cấp bởi cơ sở trồng trọt hoặc nhà cung cấp;
- Ấn định GTIN để định danh các thùng chứa;
- Thu thập số lô/mẻ hoặc số xê-ri của thùng chứa;
- Ghi nhãn thùng chứa bằng mã vạch GS1-128;
- Sử dụng GLN, GTIN với số lô/mẻ hoặc số xê-ri và ngày tháng, và SSCC trong giao dịch với các đối tác thương mại (ví dụ: đơn đặt hàng, hóa đơn, thông báo vận chuyển trước, v.v...);
- Chia sẻ thông tin sản phẩm và địa điểm theo phương thức điện tử với các đối tác thương mại.
4.2.2 Các bước nghiệp vụ và dữ liệu cần được thu thập để truy xuất nguồn gốc
4.2.2.1 Khái quát
Để hỗ trợ truy xuất nguồn gốc thực phẩm, cơ sở sản xuất, chế biến ghi lại một bộ dữ liệu tiêu chuẩn (được gọi là KDE) bất cứ khi nào họ thực hiện một trong các bước nghiệp vụ sau (được gọi là CTE):
- Tiếp nhận;
- Chuyển hàng;
- Chuyển dạng.
KDE cần thu thập cho từng loại sự kiện được xác định theo Bảng 8 đến Bảng 10.
4.2.2.2 Sự kiện tiếp nhận
KDE cần thu thập cho sự kiện tiếp nhận được nêu trong Bảng 8.
Bảng 8 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện tiếp nhận đối với cơ sở sản xuất, chế biến
| KDE | Ví dụ/Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của bên nhận hàng (địa điểm của cơ sở sản xuất/cơ sở chế biến hoặc địa điểm của bên thứ ba) |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN của cơ sở sản xuất/cơ sở chế biến |
| Đối tác thương mại | GLN của bên gửi hàng (cơ sở trồng trọt/nhà cung cấp) |
| Loại hoạt động | Đơn đặt hàng |
| Mã số của hoạt động | Mã số đơn đặt hàng |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ nhận |
| Nội dung của biên lai | thu thập dữ liệu dưới đây với mỗi thùng chứa nhận được: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.2.2.3 Sự kiện chuyển dạng
Hàng hóa có thể được chuyển dạng, ví dụ: từ tươi sang đông lạnh.
Khi một sản phẩm được kết hợp với các sản phẩm khác, được xử lý, cấu hình lại hoặc đóng gói lại, sản phẩm mới phải có mã định danh sản phẩm đơn nhất của riêng nó (tức là GTIN). Mối liên kết (chức năng có thể đánh giá) phải được duy trì giữa sản phẩm mới này và các đầu vào ban đầu của nó như bột nhào, bánh mì, gia vị, nước xốt, muối, axit xitric, vật liệu đóng gói và nhiều thứ khác để duy trì khả năng truy xuất nguồn gốc. Nhãn hiển thị mã định danh lô của vật phẩm đầu vào có thể truy xuất nguồn gốc phải được giữ nguyên trên bao bì cho đến khi toàn bộ vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc đó được tiêu thụ hết. Nguyên tắc này áp dụng ngay cả khi vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc là một phần của hệ thống phân cấp bao bì lớn hơn.
KDE cần thu thập cho sự kiện chuyển dạng được nêu trong Bảng 9.
Bảng 9 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện chuyển dạng đối với cơ sở sản xuất, chế biến
| KDE | Ví dụ/Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của cơ sở/địa điểm nơi xảy ra sự kiện chuyển dạng |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN của cơ sở sản xuất/cơ sở chế biến |
| Đối tác thương mại | GLN của khách hàng cụ thể hoặc cơ sở khác |
| Loại hoạt động | Lệnh sản xuất |
| Mã số của hoạt động | Số lệnh sản xuất |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ chuyển dạng |
| Đầu vào chuyển dạng | thu thập dữ liệu thùng chứa bên dưới cho từng đầu vào/thành phần: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
| Đầu ra chuyển dạng | thu thập dữ liệu dưới đây với mỗi thùng chứa đầu ra: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.2.2.4 Sự kiện chuyển hàng
KDE cần thu thập cho sự kiện chuyển hàng được nêu trong Bảng 10.
Bảng 10 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện chuyển hàng đối với cơ sở sản xuất, chế biến
| KDE | Ví dụ/Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của bên gửi hàng (địa điểm của cơ sở sản xuất/cơ sở chế biến hoặc địa điểm của bên thứ ba) |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN của cơ sở sản xuất/cơ sở chế biến |
| Đối tác thương mại | GLN của bên nhận hàng (nhà phân phối) |
| Loại hoạt động | Đơn đặt hàng |
| Mã số của hoạt động | Mã số đơn đặt hàng |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ gửi hàng |
| Nội dung của chuyến hàng | thu thập dữ liệu dưới đây với mỗi thùng chứa được chuyển đi: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.3 Nhà phân phối
4.3.1 Vai trò và trách nhiệm
Nhà phân phối có vai trò và trách nhiệm sau đây:
- Ấn định GLN để định danh vị trí kho;
- Quét mã vạch GS1-128 trên các thùng chứa do cơ sở sản xuất hoặc cơ sở chế biến cung cấp và lưu giữ thông tin trong hệ thống nội bộ;
- Ấn định GTIN để định danh các thùng chứa có nhãn hiệu riêng;
- Thu thập số lô/mẻ hoặc số xê-ri của thùng chứa;
- Tạo mã vạch GS1-128 cho thùng chứa;
- Ghi nhãn thùng chứa bằng mã vạch GS1-128;
- Sử dụng GLN, GTIN với số lô/mẻ hoặc số xê-ri và ngày tháng, và SSCC trong giao dịch với các đối tác thương mại (ví dụ: đơn đặt hàng, hóa đơn, thông báo vận chuyển trước, v.v...);
- Chia sẻ thông tin sản phẩm và địa điểm theo phương thức điện tử với các đối tác thương mại.
4.3.2 Các bước nghiệp vụ và dữ liệu cần được thu thập để truy xuất nguồn gốc
4.3.2.1 Khái quát
Để hỗ trợ truy xuất nguồn gốc thực phẩm, nhà phân phối ghi lại một bộ dữ liệu tiêu chuẩn (được gọi là KDE) bất cứ khi nào họ thực hiện một trong các bước nghiệp vụ sau (được gọi là CTE):
- Tiếp nhận;
- Chuyển hàng.
KDE cần thu thập cho từng loại sự kiện được xác định theo Bảng 11 và Bảng 12.
4.3.2.2 Sự kiện tiếp nhận đối với nhà phân phối
KDE cần thu thập cho sự kiện tiếp nhận được nêu trong Bảng 11.
Bảng 11 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện tiếp nhận đối với nhà phân phối
| KDE | Ví dụ/Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của bên gửi hàng |
| Chủ sở hữu dữ liệu | Nhà phân phối |
| Đối tác thương mại | GLN của bên gửi hàng (nhà cung cấp) |
| Loại hoạt động | Đơn đặt hàng (PO) của nhà phân phối hoặc vận đơn (BOL) của nhà cung cấp |
| Mã số của hoạt động | Mã số đơn đặt hàng hoặc mã số BOL của nhà cung cấp |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ nhận |
| Nội dung của biên lai | thu thập dữ liệu dưới đây với mỗi thùng chứa nhận được: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.3.2.3 Sự kiện chuyển hàng đối với nhà phân phối
KDE cần thu thập cho sự kiện chuyển hàng được nêu trong Bảng 12.
Bảng 12 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện chuyển hàng đối với nhà phân phối
| KDE | Ví dụ/ Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của bên gửi hàng (địa điểm của nhà phân phối hoặc bên thứ ba) |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN của nhà phân phối |
| Đối tác thương mại | GLN của bên nhận hàng (nhà hàng) |
| Loại hoạt động | Đơn đặt hàng của nhà hàng |
| Mã số của hoạt động | Mã số đơn đặt hàng |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ gửi hàng |
| Nội dung của chuyến hàng | thu thập dữ liệu dưới đây với mỗi thùng chứa được chuyển đi: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.4 Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
4.4.1 Vai trò và trách nhiệm
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có vai trò và trách nhiệm sau đây:
- Ấn định GLN để định danh địa điểm của cơ sở;
- Quét mã vạch GS1-128 trên các thùng chứa do nhà phân phối cung cấp;
- Thu thập KDE bằng một trong các phương pháp sau đây:
+ Quét mã vạch GS1-128 trên các thùng chứa do nhà phân phối cung cấp;
+ Chuyển dữ liệu ở cấp độ thùng chứa nhận được từ quá trình phân phối vào hệ thống của doanh nghiệp;
+ Sử dụng bên thứ ba để tiếp nhận và quản lý dữ liệu truy xuất nguồn gốc cho việc giao hàng tại cửa hàng.
4.4.2 Các bước nghiệp vụ và dữ liệu cần được thu thập để truy xuất nguồn gốc
4.4.2.1 Khái quát
Để hỗ trợ truy xuất nguồn gốc thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống ghi lại một bộ dữ liệu tiêu chuẩn (được gọi là KDE) bất cứ khi nào họ thực hiện bước nghiệp vụ (được gọi là CTE) “tiếp nhận”.
4.4.2.2 Sự kiện tiếp nhận
KDE cần thu thập cho sự kiện tiếp nhận được nêu trong Bảng 13.
Bảng 13 - Định dạng dữ liệu KDE của sự kiện tiếp nhận đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
| KDE | Ví dụ/Hướng dẫn |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN của bên nhận hàng (địa điểm của trung tâm ăn uống hoặc nhà hàng) |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN của cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống |
| Đối tác thương mại | GLN của bên gửi hàng (nhà phân phối) |
| Loại hoạt động | Đơn đặt hàng (PO) |
| Mã số của hoạt động | Mã số đơn đặt hàng |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ nhận |
| Nội dung của biên lai | thu thập dữ liệu dưới đây đối với mỗi thùng chứa nhận được: |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri | (với mỗi GTIN) |
| Ngày sản xuất | ví dụ: ngày đóng gói, ngày bán, v.v... (với mỗi GTIN) |
| Số lượng | (với mỗi GTIN) |
| Đơn vị đo lường (UOM) | (với mỗi GTIN) |
4.5 Lưu ý đối với các bên trong chuỗi cung ứng
Để hỗ trợ các biện pháp thực hành tốt nhất nhằm duy trì quá trình truy xuất nguồn gốc, có năm quá trình nghiệp vụ cơ bản cần được áp dụng giữa các bên tham gia kênh phân phối:
a) Lập kế hoạch và tổ chức cách ấn định, thu thập, chia sẻ và duy trì thông tin truy xuất nguồn gốc.
b) Xác định cách căn chỉnh dữ liệu gốc cho các sản phẩm và các bên tham gia kênh phân phối cũng như các địa điểm vật lý khác.
c) Ghi lại thông tin truy xuất nguồn gốc khi sản phẩm được sản xuất, vận chuyển và chuyển dạng (các CTE).
d) Yêu cầu truy xuất ngược mô phỏng bằng cách sử dụng ít nhất một trong bốn nguồn thông tin được liệt kê:
- GTIN và một số hình thức định danh vật phẩm bổ sung như số lô/mẻ hoặc số xê-ri;
- GLN hoặc một số dạng tên hoặc thuộc tính của đối tác truy xuất nguồn gốc;
- GLN về địa điểm vật lý cho sản phẩm mục tiêu;
- Ngày hoặc khoảng thời gian cho sản phẩm mục tiêu.
e) Sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện hành động thích hợp.
5 Hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm ở cấp độ thùng chứa
5.1 Định danh các bên và địa điểm trong chuỗi cung ứng
Trong hệ thống GS1, các bên và địa điểm được định danh bằng cách sử dụng mã GLN. Tốt nhất là ấn định các GLN riêng lẻ cho từng doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp con. Ngoài ra, GLN cũng cần được ấn định cho các địa điểm sản xuất, bảo quản, vận chuyển và/hoặc tiếp nhận trong doanh nghiệp để định danh rõ ràng các địa điểm đó cho các quá trình truy xuất nguồn gốc.
5.2 Định danh thùng chứa
Cách thực hành tốt nhất là định danh các thùng chứa có mã GTIN. GTIN được chủ thương hiệu ấn định cho các thùng chứa và mã hóa bằng mã vạch GS1-128, sau đó tất cả các đối tác thương mại sử dụng các mã định danh này trong các giao dịch và liên lạc trong chuỗi cung ứng về thùng chứa đó (ví dụ: đơn đặt hàng, thông báo gửi hàng trước; v.v...).
5.3 Ấn định số lô/mẻ
Nhà cung cấp cần ấn định số lô/mẻ (thuật ngữ mẻ và lô ở đây là có thể hoán đổi cho nhau) và/hoặc số xê-ri cho sản phẩm mà họ tạo ra. Số lô/mẻ và số xê-ri liên kết một vật phẩm với thông tin mà cơ sở sản xuất cho là phù hợp để truy xuất nguồn gốc thương phẩm đó.
Số lô/mẻ có thể là số lô sản xuất, số ca, số máy, thời gian hoặc mã số sản xuất nội bộ. Số lô/mẻ có từ 1 đến 20 ký tự và là chữ cái và chữ số. Nội dung và định dạng của số lô/mẻ thường khác nhau giữa các doanh nghiệp, tùy thuộc vào thông lệ của doanh nghiệp và độ chính xác mong muốn. Ví dụ: lô có thể đại diện cho tất cả sản phẩm được sản xuất trong một ngày tại một cơ sở hoặc sản phẩm được sản xuất trong một giờ từ một dây chuyền đóng gói riêng lẻ hoặc lô có thể đại diện cho một công thức chế biến duy nhất.
Điều quan trọng là phạm vi sản phẩm được ấn định cho một số lô/mẻ cũng xác định số lượng sản phẩm tối thiểu có thể cần phải loại bỏ khỏi chuỗi cung ứng trong trường hợp thu hồi. Điều này cần được xem xét khi xác định thông lệ tiêu chuẩn của doanh nghiệp bạn để thiết lập phạm vi của từng số lô/mẻ cho từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất. Các phương pháp thực hành tốt nhất trong ngành giới hạn mã lô ở mức sản xuất không quá một ngày. Ngoài ra, cần thận trọng để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về mã hóa lô theo quy định khác.
Ngoài số lô/mẻ, một số nhà cung cấp cũng ấn định một số xê-ri đơn nhất cho từng thùng chứa và ghi lại số xê-ri bắt đầu và kết thúc của thùng chứa cho từng mẻ hoặc lô.
5.4 Số xê-ri thùng chứa
Nhà cung cấp có thể ấn định số xê-ri cho từng thùng chứa tại thời điểm đóng gói. Số xê-ri có từ 1 đến 20 ký tự và là chữ cái và chữ số. Số xê-ri có thể được ấn định thay cho hoặc bổ sung cho số lô/mẻ. Số xê-ri phải được tạo ngẫu nhiên (ví dụ: số thứ tự đơn giản không tham chiếu bất kỳ cơ sở sản xuất hoặc ngày giờ sản xuất nào); tuy nhiên, điều quan trọng là phải liên kết dãy số xê-ri được ấn định với số lô/mẻ, cơ sở sản xuất, ngày giờ sản xuất, v.v... để tham chiếu đến các yêu cầu về thùng chứa đó.
5.5 Ghi nhãn thùng chứa để truy xuất nguồn gốc
Cách thực hành tốt nhất để truy xuất nguồn gốc là định danh các thùng chứa bằng GTIN của chúng và thông tin sản xuất liên quan. Thông tin này phải được gắn trên sản phẩm ở cả định dạng có thể quét được (tức là mã vạch GS1-128) và định dạng mà mắt người có thể đọc được.
5.6 Mã vạch GS1-128
Các thùng chứa thực phẩm phải được gắn mã vạch GS1-128. Mã vạch GS1-128 có thể được sử dụng để mã hóa nhiều thành phần dữ liệu bằng cách sử dụng mã định danh ứng dụng (AI) để xác định từng thành phần (mỗi AI là một mã số có hai, ba hoặc bốn chữ số đứng trước mỗi thành phần dữ liệu trong mã vạch). Để hỗ trợ khả năng truy xuất nguồn gốc, mã vạch GS1-128 trên các thùng chứa phải mã hóa tối thiểu các thành phần dữ liệu sau:
- GTIN;
- Số lô/mẻ và/hoặc số xê-ri;
- Ngày sản xuất, ngày đóng gói, ngày hết hạn, v.v...
Mã vạch GS1-128 chỉ có thể mã hóa tối đa 48 ký tự (bao gồm cả mã AI). Các doanh nghiệp cần xem xét những hạn chế về không gian này khi xác định tổ hợp các phần tử dữ liệu nào họ sẽ mã hóa.
5.7 Thu thập thông tin mã vạch GS1-128
Thực hành tốt nhất để duy trì khả năng truy xuất nguồn gốc đối với cơ sở trồng trọt, nhà cung cấp, cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến, nhà phân phối và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là thu thập tất cả thông tin truy xuất nguồn gốc đã được thống nhất và lưu giữ nó trong hệ thống của họ bằng cách quét thông tin trực tiếp từ mã vạch GS1-128 trên thùng chứa. Quá trình quét cho phép thu thập, lưu giữ và truy xuất dữ liệu mà không cần phải xem xét trực quan thông tin mà mắt người có thể đọc được và nhập thông tin đó vào hệ thống theo cách thủ công.
Mặc dù quá trình quét các thùng chứa gửi đi từ trung tâm phân phối đến cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống ngày nay là ngoại lệ, nhưng ngày càng nhiều nhà cung cấp, cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến, nhà phân phối và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đang áp dụng các quá trình để thu thập và lưu giữ ít nhất thông tin thùng chứa tối thiểu cần thiết để hỗ trợ truy xuất nguồn gốc. Một thùng chứa có thể được quét khi nó đi vào trung tâm phân phối, khi nó được chuyển đi ra khỏi trung tâm phân phối, khi nó được nhận tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống hoặc khi nó được mở ra để xử lý (tất cả đều là CTE).
CHÚ THÍCH: Các đối tác thương mại chỉ chịu trách nhiệm lưu giữ các sự kiện truy xuất nguồn gốc của chính họ chứ không phải của các đối tác thương mại của họ.
Phụ lục A
(tham khảo)
Phần tử dữ liệu chính đối với mỗi sự kiện theo dõi trọng yếu
A.1 KDE của sự kiện chuyển hàng và sự kiện tiếp nhận
Các KDE của sự kiện chuyển hàng và sự kiện tiếp nhận được nêu trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - KDE của sự kiện chuyển hàng và sự kiện tiếp nhận
| KDE | Mô tả |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN - địa điểm của cơ sở |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN - người chịu trách nhiệm về dữ liệu này |
| Đối tác thương mại | GLN - bên nhận hàng |
| Loại hoạt động | Đơn đặt hàng, BOL, ASN |
| Mã số của hoạt động | Số PO, số BOL, v.v... |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ theo TCVN ISO 8601 (ISO 8601) |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri |
|
| Ngày sản xuất | ngày sản xuất, ngày bán, v.v... |
| Số lượng |
|
| Đơn vị đo lường (UOM) |
|
A.2 KDE của sự kiện chuyển dạng
Các KDE của sự kiện chuyển dạng được nêu trong Bảng A.2.
Bảng A.2 - KDE của sự kiện chuyển dạng
| KDE | Mô tả |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN - địa điểm của cơ sở |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN - người chịu trách nhiệm về dữ liệu này |
| Đối tác thương mại | GLN - quy định cho khách hàng hoặc cơ sở khác |
| Loại hoạt động | ví dụ: lệnh sản xuất |
| Mã số của hoạt động | ví dụ: mã số lệnh sản xuất |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ theo TCVN ISO 8601 (ISO 8601) |
| Đầu vào chuyển dạng | GTIN, lô, ngày sản xuất (ngày sản xuất, ngày bán, v.v...), số lượng, UOM |
| Đầu ra chuyển dạng | GTIN, lô, ngày sản xuất (ngày sản xuất, ngày bán, v.v...) |
| Số lượng |
|
| Đơn vị đo lường (UOM) |
|
A.3 KDE của sự kiện tiêu thụ
Các KDE của sự kiện tiêu thụ được nêu trong Bảng A.3.
Bảng A.3 - KDE của sự kiện tiêu thụ
| KDE | Mô tả |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN - địa điểm của cơ sở |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN - người chịu trách nhiệm về dữ liệu này |
| Đối tác thương mại | GLN |
| Loại hoạt động | ví dụ: POS, được phục vụ theo thực đơn, v.v... |
| Mã số của hoạt động | ví dụ: số biên nhận; số kiểm tra; ID của biên nhận v.v... |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ theo TCVN ISO 8601 (ISO 8601) |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri |
|
| Ngày sản xuất | ngày sản xuất, ngày bán, v.v... |
| Số lượng |
|
| Đơn vị đo lường (UOM) |
|
A.4 KDE của sự kiện phân tách
Các KDE của sự kiện phân tách được nêu trong Bảng A.4.
Bảng A.4 - KDE của sự kiện phân tách
| KDE | Mô tả |
| Địa điểm diễn ra sự kiện | GLN - địa điểm của cơ sở |
| Chủ sở hữu dữ liệu | GLN - người chịu trách nhiệm về dữ liệu này |
| Đối tác thương mại | GLN |
| Loại hoạt động | ví dụ: hủy lệnh làm việc |
| Mã số của hoạt động | ví dụ: mã số văn bản hủy lệnh làm việc |
| Ngày/thời điểm thu thập dữ liệu | Ngày/giờ theo TCVN ISO 8601 (ISO 8601) |
| Mã định danh sản phẩm | GTIN |
| Số lô/mẻ hoặc số xê-ri |
|
| Ngày sản xuất | ngày sản xuất, ngày bán, v.v... |
| Số lượng |
|
| Đơn vị đo lường (UOM) |
|
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] GS1US, Foodservice. Implementation guideline for case-level traceability using GS1 standards, 2017
[2] TCVN 12827:2023, Truy xuất nguồn gốc - Yêu cầu đối với chuỗi cung ứng rau quả tươi
[3] TCVN 12850, Truy xuất nguồn gốc - Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc
[3] TCVN ISO 8601 (ISO 8601), Phần tử dữ liệu và dạng thức trao đổi - Trao đổi thông tin - Biểu diễn thời gian
[4] TCVN ISO 9000:2015 (ISO 9000:2015), Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[5] ISO 21067-1:2016, Packaging - Vocabulary - Part 1: General terms
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt
2.1 Thuật ngữ và định nghĩa
2.2 Chữ viết tắt
3 Truy xuất nguồn gốc thực phẩm
3.1 Tổng quan
3.2 Thu thập thông tin đối với sự kiện theo dõi trọng yếu (CTE)
3.3 Thông tin cần thu thập đối với phần tử dữ liệu chính (KDE)
3.4 Nơi lấy thông tin về KDE
3.5 Cách ghi lại thông tin
3.6 Thời gian lưu giữ thông tin
4 Triển khai truy xuất nguồn gốc xuyên suốt chuỗi cung ứng
4.1 Cơ sở trồng trọt và nhà cung cấp
4.2 Cơ sở sản xuất, chế biến
4.3 Nhà phân phối
4.4 Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
4.5 Lưu ý đối với các bên trong chuỗi cung ứng
5 Hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm ở cấp độ thùng chứa
5.1 Định danh các bên và địa điểm trong chuỗi cung ứng
5.2 Định danh thùng chứa
5.3 Ấn định số lô/mẻ
5.4 Số xê-ri thùng chứa
5.5 Các thùng chứa ghi nhãn để truy xuất nguồn gốc
5.6 Mã vạch GS1-128
5.7 Thu thập thông tin mã vạch GS1-128
Phụ lục A (tham khảo) Phần tử dữ liệu chính đối với mỗi sự kiện theo dõi trọng yếu
Thư mục tài liệu tham khảo
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!