Thông tư liên tịch 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Đức Lai; Cao Viết Sinh; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/12/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chi hơn 1.7 tỷ đồng để đưa thông tin về miền núi, vùng sâu, vùng xa
Ngày 26/12/2012, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và truyền thông đã ban hành Thông tư liên tịch số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTT về Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 – 2015.
Theo đó, tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 1.730 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 1.170 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 420 tỷ đồng và các nguồn huy động hợp pháp khác là 140 tỷ đồng.
Chương trình này bao gồm 03 Dự án thành phần, trong đó: Dự án 1 là tăng cường cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Dự án 2: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Dự án 3: Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Trong mỗi dự án, Chương trình quy định những nội dung và mức chi cụ thể, riêng ở Dự án 3, mức chi để hỗ trợ phát lại các chương trình phát thanh, truyền hình ở các đài phát thanh, truyền hinh các cấp được quy định rõ như sau: Hỗ trợ phát lại chương trình có thời lượng không quá 15 phút tối đa không quá 300.000 đồng/chương trình; phát lại chương trình có thời lượng trên 15 phút đến 30 phút tối đa không quá 575.000 đồng/chương trình; phát lại chương trình có thời lượng trên 30 phút đến 45 phút tối đa không quá 850.000 đồng/chương trình…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT tại đây
tải Thông tư liên tịch 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 225/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2012 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐƯA THÔNG TIN
VỀ CƠ SỞ MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2012-2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 187/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (sau đây gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở) giai đoạn 2012-2015.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 1.730 tỷ, dự kiến huy động từ các nguồn:
- Ngân sách trung ương: 1.170 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 420 tỷ đồng.
- Huy động hợp pháp khác: 140 tỷ đồng.
Trong đó:
- Chi thực hiện dự án 1 (trừ nội dung do ngân sách địa phương chi nêu tại điểm b khoản này).
- Chi thực hiện dự án 2 (trừ nội dung do ngân sách địa phương chi nêu tại điểm b khoản này).
- Chi thực hiện dự án 3.
- Chi quản lý Chương trình.
- Chi quản lý dự án của Chương trình.
- Chi đối ứng thực hiện dự án 1: Thực hiện nội dung khảo sát, xác định đối tượng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở giai đoạn 2012 – 2015;
- Chi thực hiện dự án 2, bao gồm:
+ Chi xây dựng, sửa chữa, nâng cấp vỏ trạm, vật kiến trúc và cung cấp nguồn điện cho các đài, trạm phát thanh, truyền hình.
Trường hợp thực hiện dự án tại các địa điểm không tận dụng được cơ sở vật chất đã có để lắp đặt các thiết bị của dự án và phải xây dựng, sửa chữa, nâng cấp vỏ trạm, vật kiến trúc, cung cấp nguồn điện cho các đài, trạm truyền thanh, truyền hình thì do ngân sách địa phương địa phương bố trí kinh phí để thực hiện những nội dung này (kể cả trong các trường hợp có sử dụng kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện dự án).
+ Đầu tư, mua sắm thiết bị để xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các đài, trạm phát thanh, truyền hình và thực hiện các nội dung khác của dự án để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án (ngoài kinh phí trung ương hỗ trợ).
- Chi đối ứng thực hiện một số nội dung của dự án 3, bao gồm:
+ Chi hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhân dân địa phương theo chuyên đề phục vụ các đối tượng của dự án (bao gồm cả các chương trình bằng tiếng dân tộc);
+ Chi hỗ trợ sáng tác, biên tập, in, phát hành và quảng bá các xuất bản phẩm theo chuyên đề và các ấn phẩm truyền thông phục vụ đồng bào địa phương thuộc pham vi Chương trình;
+ Chi hỗ trợ thiết lập cụm thông tin đối ngoại cửa khẩu quốc tế và biên giới;
+ Chi đối ứng kinh phí quản lý dự án của Chương trình.
- Bổ sung thực hiện các nội dung khác của Chương trình ngoài phần kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách trung ương cấp.
Ngoài ra, tùy thuộc vào khả năng ngân sách của địa phương, bổ sung thực hiện các nội dung khác của Chương trình ngoài phần kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách trung ương cấp.
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng.
- Nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
Khi tiếp nhận và sử dụng các nguồn huy động hợp pháp, các khoản đóng góp bằng tiền hoặc bằng hiện vật; các cơ quan, đơn vị thực hiện phải hạch toán, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương trình được thực hiện trên phạm vi địa bàn 62 huyện nghèo và 07 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định cho huyện nghèo; xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã biên giới; xã an toàn khu; các huyện, xã miền núi vùng cao.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể danh sách các xã thuộc phạm vi địa bàn thực hiện Chương trình.
Đối với việc thực hiện đầu tư xây dựng trạm mới, các địa phương/đơn vị chủ đầu tư cần xem xét các điều kiện cần thiết để đảm bảo tiến độ như xây dựng nhà trạm, nguồn điện và bố trí kinh phí quản lý, khai thác, sử dụng và duy tu bảo dưỡng thiết bị để đưa vào sử dụng trên cơ sở nguồn ngân sách địa phương đảm bảo cho các nhiệm vụ tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư này.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, nội dung của dự án này.
- Hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ: Thực hiện thanh toán theo thực tế nhưng không được vượt quá mức khoán chi thuê phòng nghỉ quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phụ cấp lưu trú: mức chi thực hiện theo điểm a, khoản 3, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hỗ trợ tiền ăn của học viên: mức chi thực hiện theo điểm 1.6 khoản 1, Điều 3 Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Hỗ trợ tiền phương tiện đi lại: Căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương, các Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì đề xuất mức khoán cụ thể cho phù hợp với từng khu vực, gửi Sở Tài chính có ý kiến thoả thuận để thực hiện.
Nội dung chi tiết và mức chi từng dự án (bao gồm cả chi tư vấn, quản lý dự án) theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng các quy định hiện hành về đấu thầu, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của Nhà nước.
- Việc hỗ trợ sản xuất mới các chương trình phát thanh, truyền hình được thực hiện theo Quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành đơn giá hỗ trợ sản xuất mới chương trình phát thanh, truyền hình và thực hiện theo phương thức đặt hàng.
- Việc xuất bản các xuất bản phẩm: Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan và các Nhà xuất bản xây dựng phương án giá xuất bản và phát hành các xuất bản phẩm; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xác định chi phí xuất bản và phát hành để quy định giá thanh toán đối với xuất bản phẩm đặt hàng thuộc phạm vi Chương trình giai đoạn 2012-2015.
- Đối với nội dung cung cấp ấn phẩm truyền thông và thông tin điện tử phục vụ nông thôn: thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Hỗ trợ phát lại các chương trình truyền hình
+ Phát lại chương trình có thời lượng không quá 15 phút tối đa không quá 300.000 đồng/chương trình.
+ Phát lại chương trình có thời lượng trên 15 phút đến 30 phút tối đa không quá 575.000 đồng/chương trình.
+ Phát lại chương trình có thời lượng trên 30 phút đến 45 phút tối đa không quá 850.000 đồng/chương trình.
- Hỗ trợ phát lại các chương trình phát thanh ở các đài truyền thanh cấp huyện, xã: mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức hỗ trợ phát lại Chương trình truyền hình cùng khung thời lượng.
Danh mục chương trình do Trung ương hoặc cấp tỉnh cung cấp, khung giờ phát sóng và các chương trình được phát sóng theo thỏa thuận hoặc hướng dẫn của cơ quan đặt hàng.
Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng ngân sách, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này.
Việc giới thiệu, bảo quản và phục vụ người đọc các xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông thuộc Chương trình tại điểm Bưu điện – Văn hóa xã do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo phương thức đặt hàng với Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Nội dung chi hỗ trợ: Chi trưng bày, giới thiệu và bảo quản xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông; chi phục vụ người đọc và báo cáo tình hình phục vụ người đọc đối với xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông.
Mức hỗ trợ từ 01 triệu đến 02 triệu đồng/điểm/năm, tính từ tháng bắt đầu tham gia Chương trình. Mức hỗ trợ cụ thể do Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định trong phạm vi dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và căn cứ điều kiện thực tế của từng địa bàn.
Chế độ chi tiêu quản lý Chương trình và quản lý các dự án của Chương trình thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Một số nội dung chi, mức chi cụ thể như sau;
Định mức cho việc tư vấn đánh giá các chương trình phát thanh, truyền hình (gồm cả thời gian viết báo cáo) mỗi ngày tối thiểu thời lượng nghe/xem chương trình ít nhất 4 giờ.
Trường hợp thuê tổ chức tư vấn độc lập thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Chi nghiệm thu xuất bản phẩm và ấn phẩm truyền thông (ấn phẩm in) thực hiện theo định mức, chế độ đọc xuất bản phẩm lưu chiểu theo quy định hiện hành.
- Chi họp Hội đồng nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng nghiệm thu khi làm thêm giờ để thực hiện nhiệm vụ được thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này.
Mã số này được sử dụng trong khâu chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung dự án của Chương trình căn cứ Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này. Cụ thể như sau:
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |