Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trương Chí Trung; Nguyễn Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/02/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ---------------------------- Số: 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm
được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
----------------------------
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 62/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc không thu hồi kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm;
Liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí như sau:
Thông tư này áp dụng đối với các dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án SXTN) được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện thuộc hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trọng điểm xác định trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và hướng khoa học ưu tiên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các bộ, ngành, tỉnh, thành phố), bao gồm:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
- Tối đa đến 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện dự án);
- Tối đa đến 50% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án SXTN trong lĩnh vực nông nghiệp, dự án triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
- Tối đa đến 70% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án SXTN trong lĩnh vực nông nghiệp triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án được quy định như sau:
- Các dự án SXTN độc lập, các dự án SXTN thuộc các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước, các dự án SXTN thuộc các Dự án KH&CN: Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với từng dự án tính trên tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Các dự án SXTN thuộc các Chương trình, Đề án KH&CN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho các bộ, ngành phê duyệt và giao cho các bộ, ngành quản lý: Các bộ, ngành được giao quản lý quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với từng dự án tính trên tổng mức đầu tư mới cần thiết để thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và theo các Thông tư hướng dẫn được xây dựng riêng cho các chương trình, đề án.
Việc lập, giao dự toán, thực hiện dự toán và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các dự án căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành, các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có) và một số điểm hướng dẫn tại Thông tư này như sau:
Hàng năm căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cả giai đoạn thực hiện dự án SXTN (trong đó có kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ), tiến độ triển khai thực hiện dự án; các tổ chức lập dự toán chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan có thẩm quyền (Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các dự án SXTN cấp nhà nước; các bộ ngành đối với các dự án SXTN thuộc các Chương trình, Đề án KH&CN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao quản lý; các bộ ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đối với các dự án SXTN cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố).
Các Bộ ngành, các tỉnh, thành phố xem xét tổng hợp dự toán chi ngân sách đối với các dự án SXTN được Nhà nước hỗ trợ kinh phí vào dự toán thu, chi ngân sách của tổ chức mình theo quy định (chi tiết theo dự án cấp nhà nước, cấp bộ ngành, cấp tỉnh, thành phố).
Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các bộ ngành, các tỉnh, thành phố lập phương án phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện các dự án cho các tổ chức chủ trì và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
Các tổ chức chủ trì dự án SXTN không được cấp phát ngân sách nhà nước thường xuyên hàng năm (ví dụ như doanh nghiệp, các tập thể, hộ gia đình hoặc các tổ chức KH&CN, tổ chức sự nghiệp thực hiện các dự án do đấu thầu, đặt hàng từ các tổ chức khác có hưởng ngân sách nhà nước) thì thực hiện ký hợp đồng KH&CN để thực hiện dự án với cơ quan phê duyệt dự án hoặc cơ quan được uỷ quyền. Các nội dung về hợp đồng KH&CN thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Các dự án SXTN cấp nhà nước không thuộc các chương trình KH&CN trọng điểm: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra
- Các dự án SXTN thuộc các Chương trình, Đề án KH&CN giao cho các bộ, ngành quản lý: Các bộ, ngành chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ ngành, các tỉnh, thành phố liên quan và Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra
- Các dự án SXTN thuộc các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước: thực hiện theo quy định hiện hành về Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước.
- Các dự án SXTN cấp bộ, ngành: Các bộ, ngành chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra
- Các dự án SXTN cấp tỉnh, thành phố: Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ quản và Sở Tài chính kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra cần xem xét tỷ lệ giữa nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn huy động.
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng KH&CN đã ký, huy động đủ các nguồn vốn như đã cam kết để thực hiện dự án; sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, báo cáo tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng tác động của sự thay đổi các nguồn vốn đối với nội dung và kết quả dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án (quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này) xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức hỗ trợ hoặc thu hồi kinh phí hỗ trợ; cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án chứng minh được các yếu tố khách quan dẫn tới không bảo đảm kinh phí đối ứng: Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ xem xét, quyết định điều chỉnh tổng mức kinh phí của dự án và tăng mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước nhưng phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ hỗ trợ quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
- Trường hợp tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án không chứng minh được các yếu tố khách quan dẫn tới không bảo đảm kinh phí đối ứng thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ xem xét, quyết định:
+ Điều chỉnh giảm số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo tỷ lệ giảm nguồn vốn dự kiến huy động ngoài ngân sách nhà nước trên tổng dự toán kinh phí của dự án nếu việc điều chỉnh giảm này không làm thay đổi kết quả dự kiến của dự án.
+ Trường hợp việc điều chỉnh giảm nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dẫn tới thay đổi kết quả dự kiến của dự án thì yêu cầu tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án phải huy động bổ sung kinh phí đối ứng từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước để dự án đạt được kết quả đã được phê duyệt. Nếu tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án không xác nhận bổ sung kinh phí đối ứng thì cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định dừng thực hiện dự án và yêu cầu tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số kinh phí ngân sách đã hỗ trợ. Nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước: 50% do Chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ các Quỹ và các nguồn kinh phí tự có khác của tổ chức chủ trì.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định dự án phải dừng thực hiện hoặc không hoàn thành của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện (nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí) của dự án; xác định rõ các nguyên nhân gửi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc dự án không hoàn thành.
- Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử lý cụ thể như sau:
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm:
+ Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí ngân sách nhà nước đã được cấp nhưng chưa sử dụng;
+ Thu hồi nộp ngân sách nhà nước tối đa đến 100% kinh phí ngân sách nhà nước đã được sử dụng cho dự án.
Căn cứ vào tình hình thực tế (tình hình kinh phí đã đầu tư vào dự án sản xuất thử nghiệm, các yếu tố khách quan, chủ quan dẫn đến dự án không hoàn thành, khả năng thu hồi kính phí từ việc bán các sản phẩm, tài sản của dự án,…) cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định mức thu hồi cụ thể cho phù hợp với thực tế thực hiện dự án. Nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước: 50% do Chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ các Quỹ và các nguồn kinh phí tự có khác của tổ chức chủ trì.
Trường hợp hết thời hạn nêu trên tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án không nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước sẽ thực hiện giảm trừ dự toán ngân sách năm sau của cơ quan chủ trì. Đối với các tổ chức chủ trì dự án không được cấp phát ngân sách nhà nước thường xuyên hàng năm sẽ không được xem xét để tham gia các dự án SXTN trong vòng 02 năm tính từ thời điểm có quyết định dừng thực hiện dự án.
- Trong trường hợp nguồn các Quỹ và các nguồn tự có khác hiện có của tổ chức chủ trì không đủ nộp hoàn trả ngân sách, thì phần kinh phí còn thiếu tiếp tục nộp hoàn trả ngân sách nhà nước trong năm sau.
- Các tổ chức chủ trì dự án tổng hợp tình hình thực hiện việc thu hồi kinh phí hoàn trả ngân sách nhà nước vào báo cáo quyết toán hàng năm của tổ chức mình gửi cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
Định kỳ 06 tháng các tổ chức chủ trì dự án gửi báo cáo tình hình sử dụng các nguồn kinh phí tương ứng với khối lượng công việc đã triển khai cho cơ quan phê duyệt dự án.
Các bộ ngành,các tỉnh, thành phố hàng năm gửi báo cáo tổng hợp kinh phí hỗ trợ các dự án SXTN về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính trước thời điểm xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ năm sau.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌCVÀ CÔNG NGHỆ THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Nguyễn Quân |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Trương Chí Trung |
Nơi nhận: - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan trung ương các Hội, đoàn thể; - UBND, Sở Tài chính , Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các tổ chức thuộc và trực thuộc hai Bộ KH&CN và BTC; - Quỹ PTKH&CN QG và các Quỹ trong hệ thống Quỹ phát triển KH&CN; - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Công báo; Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website Bộ KH&CN; - Lưu: Bộ TC, Bộ KH&CN. |