Thông tư 91/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 91/2002/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 91/2002/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/10/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 91/2002/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 91/2002/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2002 BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THÔNG TƯ
SỐ 68/2001/TT-BTC NGÀY 24/8/2001
CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN HOÀN TRẢ CÁC KHOẢN THU
Đà NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Để hoàn trả tiền thu
chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước, Bộ Tài
chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001
"Hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước" như sau:
I. Bổ sung mục 1.3 điểm 1, và bổ sung mới điểm 8, điểm 9 phần I Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính như sau:
"1.3- Khoản thu được hoàn trả do không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước.
Việc hoàn trả tiền thu chênh lệch giá hàng xuất, nhập khẩu nộp thừa vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thực hiện (cơ quan Hải quan không thực hiện hoàn trả đơn vị bằng hình thức bù trừ vào số tiền thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước của lô hàng xuất nhập khẩu kỳ sau)".
"8/ Số tiền thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu của đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thu chênh lệch giá mà đơn vị phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
- Do sai sót của đơn vị trong quá trình tự khai báo tính thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan Hải quan khi làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Do hàng hoá thực xuất, nhập khẩu ít hơn khai báo trong tờ khai hải quan.
- Do cơ quan Hải quan có quyết định điều chỉnh giảm số thuế xuất nhập khẩu do giảm giá tính thuế xuất nhập khẩu so với giá tính thuế mà đơn vị tự khai báo khi làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Do sai sót của cơ quan Hải quan trong quá trình tính thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh giảm hoặc không thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu đối với các mặt hàng đã thực xuất nhập khẩu và đã nộp tiền chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu vào ngân sách nhà nước."
"9/ Việc hoàn trả khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thực hiện như quy định tại Thông tư số 18/2001/TT-BTC ngày 22/3/2001 về hướng dẫn việc không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên vật liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và Thông tư số 74/2001/TT-BTC ngày 22/9/2001 về bổ sung, sửa đổi Thông tư số 18/2001/TT-BTC ngày 22/3/2001 của Bộ Tài chính."
II. Bổ sung nội dung hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn trả và quy trình thực hiện hoàn trả khoản tiền thu chênh lệch giá đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước như sau:
1/ Việc ra quyết định hoàn trả các khoản thu chênh lệch đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính uỷ quyền cho cơ quan Hải quan xem xét và ra quyết định.
2/ Hồ sơ và quy trình thực hiện hoàn trả các khoản tiền thu chênh lệch giá đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước được thực hiện như hồ sơ và quy trình hoàn trả các khoản thu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu đã nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm I phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 "Hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu" và quy định tại điểm 1, điểm 2 phần II Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 "Hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước" của Bộ Tài chính.
III. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các khoản tiền thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước phát sinh trước ngày Thông tư có hiệu lực thi hành được xem xét và hoàn trả theo quy định của Thông tư này.