Thông tư 87/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 87/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 87/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/08/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bãi bỏ giá tính thuế tối thiểu - Theo Thông tư số 87/2004/TT-BTC ban hành ngày 31/8/2004 hướng dẫn thi hành thuế xấut khẩu, thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn: bãi bỏ nội dung quy định về giá tính thuế tối thiểu. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hoá, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu... Bên cạnh đó, Thông tư này còn có một số điểm mới sau: đối với trường hợp chưa xuất trình được chứng nhận xuất xứ (C/O) khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan vẫn tính thuế theo mức thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo cam kết và kê khai của đối tượng nộp thuế. Trong thời hạn 60 ngày, đối tượng nộp thuế phải xuất trình C/O. Nếu không, cơ quan hải quan sẽ tính lại thuế và xử phạt vi phạm... Trường hợp đối tượng nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất-nhập khẩu thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đã kê khai nhưng không quá 3 ngày trước ngày đăng ký tờ khai... Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hóa tiêu dùng theo quy định của Bộ Thương mại nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp tiêu dùng cho sản xuất thì được áp dụng thời hạn nộp thuế là 30 ngày hoặc 275 ngày kể từ ngày doanh nghiệp nhận được thông báo của cơ quan hải quan... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 87/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 87/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
87/2004/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 05/07/1993, ngày 20/05/1998; Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày
28/08/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số
60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá
tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện
Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại;
Căn cứ Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hoá với nước ngoài và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000;
Căn cứ Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày
29/3/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục
kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999;
Căn cứ Nghị định số
66/2002/NĐ-CP ngày 1/7/2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
A. PHẠM VI ÁP DỤNG:
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
1. Đối tượng chịu
thuế:
Hàng hóa được
phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/CP ngày
28/08/1993 của Chính phủ đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
trừ những trường hợp ghi ở Mục II, Phần A
Thông tư này.
2. Đối tượng nộp
thuế:
Tổ chức, cá nhân
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại điểm 1, Mục I, Phần A Thông tư này là
đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi
làm thủ tục hải quan, bao gồm:
1. Hàng quá cảnh
và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam.
2. Hàng kinh
doanh theo phương thức chuyển khẩu.
3. Hàng hóa từ
nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho
ngoại quan; Hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho
ngoại quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hóa đưa từ khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan này sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan khác trong lãnh thổ Việt Nam; Hàng hoá xuất
nhập khẩu ra vào các khu vực được phép miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
4. Hàng viện trợ
nhân đạo.
B. CĂN CỨ TÍNH THUẾ:
Căn cứ để tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá tính thuế và thuế suất
của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
I. SỐ LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:
Số lượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu.
II. GIÁ TÍNH THUẾ, TỶ GIÁ TÍNH THUẾ, ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ:
1. Giá tính thuế
được tính bằng đồng Việt Nam và được thực hiện như sau:
1.1. Đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá:
1.1.1. Đối với
hàng hoá xuất khẩu: là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB),
không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F). Căn cứ để xác định giá
bán cho khách hàng là hợp đồng mua bán hàng hoá với đầy đủ nội dung chủ yếu của
một bản hợp đồng theo quy định tại Luật Thương mại phù hợp với các chứng từ hợp
pháp, hợp lệ có liên quan đến việc mua bán hàng hoá;
1.1.2. Đối với
hàng hoá nhập khẩu:
1.1.2.1. Hàng hoá
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư
số 118/2003/TT/BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá
tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện
Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại thì giá tính thuế được xác
định theo hướng dẫn tại Thông tư số 118/2003/TT/BTC nêu trên.
1.1.2.2. Hàng hoá
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng không thuộc đối tượng áp dụng
của Thông tư số 118/2003/TT/BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính thì giá tính
thuế là giá thực tế phải thanh toán mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán cho người bán về hàng hoá nhập khẩu. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ
thể việc xác định giá tính thuế nêu tại điểm này.
1.1.2.3. Một số trường hợp đặc biệt được hướng dẫn thêm như sau:
1.1.2.3.1. Máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải đi thuê thì giá tính thuế nhập khẩu là giá
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thực phải trả theo hợp đồng đã ký
với nước ngoài phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc
đi thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
1.1.2.3.2. Máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải đưa ra nước ngoài để sửa chữa thì giá tính
thuế khi nhập khẩu trở lại Việt Nam là chi phí sửa chữa thực phải trả theo hợp
đồng đã ký với nước ngoài phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên
quan đến việc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
Giá thuê thực
phải trả hoặc chi phí sửa chữa thực phải trả tại điểm 1.1.2.3.1 và 1.1.2.3.2
nêu trên nếu chưa bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) thì phải cộng
chi phí vận tải và phí bảo hiểm để xác định giá tính thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được các doanh
nghiệp hoạt động tại Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo hiểm và vận tải hàng hoá thì
giá tính thuế nhập khẩu không bao gồm khoản thuế giá trị gia tăng đối với phí
bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).
1.1.2.3.3. Hàng
hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá bảo hành theo hợp đồng mua bán hàng hoá (kể
cả trường hợp hàng hoá gửi sau) nhưng giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá
không tính thanh toán riêng đối với số hàng hoá bảo hành thì giá tính thuế là
giá bao gồm cả trị giá hàng hoá bảo hành.
1.1.2.3.4. Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế, tạm miễn
thuế, đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam nhưng sau đó được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển nhượng hoặc thay đổi mục đích được miễn thuế, tạm
miễn thuế trước đây, phải nộp thuế, thì giá tính thuế nhập khẩu được xác định
trên cơ sở giá trị còn lại của hàng hoá tính theo thời gian sử dụng và lưu lại
tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm tính thuế) và được xác
định cụ thể như sau:
- Khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Giá tính thuế nhập khẩu =
(%) giá hàng hoá mới tại thời điểm tính thuế |
Từ 6
tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày) |
90% |
Từ trên
6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày) |
80% |
Từ trên
1 năm đến 2 năm |
70% |
Từ trên
2 năm đến 3 năm |
60% |
Từ trên
3 năm đến 5 năm |
50% |
Từ trên
5 năm |
40% |
- Khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Giá tính thuế nhập khẩu =
(%) giá hàng hoá mới tại thời điểm tính thuế |
Từ 6
tháng trở xuống |
60% |
Từ trên
6 tháng đến 1 năm |
50% |
Từ trên
1 năm đến 2 năm |
40% |
Từ trên
2 năm đến 3 năm |
35% |
Từ trên
3 năm đến 5 năm |
30% |
Từ trên
5 năm |
20% |
1.2. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng không phù hợp theo quy định tại Luật Thương mại thì giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu do Cục Hải quan địa phương qui định. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá tính thuế theo nguyên tắc phù hợp với giá giao dịch trên thị trường nhằm chống gian lận thương mại qua giá.
2. Tỷ giá tính
thuế:
Tỷ giá làm cơ sở
để xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố được đăng trên báo Nhân dân hàng ngày. Trường hợp vào các ngày
không phát hành báo Nhân dân hàng ngày (hoặc có phát hành nhưng không thông báo
tỷ giá) hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế
của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng
ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì xác
định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng
Việt Nam giao dịch bình quân trên thị trường liên Ngân hàng và tỷ giá giữa đồng
đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường Quốc tế do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố.
3. Đồng tiền nộp
thuế:
Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp thuế muốn
nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố.
III. THUẾ SUẤT:
1. Thuế suất thuế
xuất khẩu:
Thuế suất thuế
xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất thuế
nhập khẩu:
Thuế suất thuế
nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông
thường, cụ thể như sau:
2.1. Thuế suất ưu
đãi là thuế suất áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối
nước có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt
Nam. Mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế
thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều kiện để được
áp dụng thuế suất ưu đãi:
- Hàng hóa nhập
khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) từ nước hoặc khối nước đã
có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Nước hoặc khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc khối nước do Bộ
Thương mại thông báo đã có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam;
- Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (C/O) phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2.2. Thuế suất ưu
đãi đặc biệt là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thỏa thuận ưu
đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh
thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp
ưu đãi đặc biệt khác. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng
mặt hàng theo quy định trong thỏa thuận.
Điều kiện để được
áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Hàng hoá nhập
khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thỏa
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu đối với Việt Nam. Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa (C/O) phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Hàng hoá nhập
khẩu phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong danh mục hàng hoá được
hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho từng nước hoặc khối nước do Chính phủ hoặc
các cơ quan được Chính phủ uỷ quyền công bố.
- Các điều kiện
khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định
cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước hoặc khối nước mà Việt Nam
có cam kết về thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Đối với các
trường hợp chưa xuất trình được (C/O) theo đúng quy định khi làm thủ tục hải
quan, cơ quan Hải quan vẫn tính thuế theo mức thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất
ưu đãi đặc biệt theo cam kết và kê khai của đối tượng nộp thuế. Trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, đối tượng nộp thuế phải
xuất trình C/O theo đúng quy định cho cơ quan Hải quan. Trường hợp không xuất
trình được C/O theo đúng quy định thì cơ quan Hải quan tính lại thuế và xử phạt
vi phạm theo quy định hiện hành.
2.3. Thuế suất
thông thường là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước hoặc khối nước mà Việt Nam không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc hoặc
không có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
Thuế suất thông thường cao hơn 50% (năm
mươi phần trăm) so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định tại Biểu
thuế thuế nhập khẩu ưu đãi và được tính như sau:
Thuế suất thông thường |
= |
Thuế suất ưu đãi |
+ |
Thuế suất ưu đãi |
x |
50% |
2.4. Hàng hóa
nhập khẩu trong một số trường hợp thuộc diện phải chịu thuế bổ sung (theo Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
ngày 20/5/1998).
Thuế bổ sung,
thuế suất theo hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối được thực hiện theo văn bản
hướng dẫn riêng.
C. KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU,
NHẬP KHẨU VÀ NỘP THUẾ:
I. KÊ KHAI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:
Tổ chức, cá nhân
có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung
theo quy định của pháp luật, nộp Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
nộp/xuất trình các hồ sơ liên quan cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
II. THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ THỜI HẠN THÔNG BÁO THUẾ:
1. Thời điểm tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo qui định của Luật Hải quan. Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử
thì thời điểm tính thuế là ngày cơ quan Hải quan cấp số Tờ khai tự động từ hệ
thống (dưới đây gọi tắt là ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu).
Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế tại
ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Quá 15 ngày kể từ ngày đăng
ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa có hàng hoá thực xuất khẩu,
thực nhập khẩu thì Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký không có
giá trị làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khi có hàng hoá
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu đối tượng nộp thuế phải làm lại thủ tục kê khai và
đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thời điểm tính thuế là ngày đăng
ký Tờ khai lần sau.
Trường hợp đối
tượng nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đã kê
khai, nhưng không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Thời hạn thông
báo thuế được thực hiện cụ thể như sau:
Trong thời hạn 8
(tám) giờ làm việc kể từ khi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, cơ quan Hải quan phải thông báo cho đối tượng nộp thuế về số
thuế phải nộp.
Đối với những
trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng,
chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng,
mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu....) thì cơ quan Hải quan vẫn
ra thông báo số thuế phải nộp theo khai báo của đối tượng nộp thuế trong thời
hạn 8 (tám) giờ làm việc kể từ khi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; đồng thời phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết lý
do phải giám định và nếu kết quả giám định khác so với khai báo của đối tượng
nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế phải nộp thì đối tượng nộp thuế phải
nộp thuế theo kết quả giám định.
Sau khi có kết
quả giám định, nếu có thay đổi về số thuế phải nộp, cơ quan Hải quan ra thông
báo điều chỉnh lại thông báo ban đầu trong thời hạn 8 (tám) giờ làm việc kể từ
khi nhận được kết quả giám định. Các chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do
cơ quan Hải quan chi trả trong trường hợp cơ quan Hải quan đề nghị giám định
hoặc sẽ do đối tượng nộp thuế chi trả trong trường hợp đối tượng nộp thuế đề
nghị giám định.
III. THỜI HẠN NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Đối với hàng
hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo
thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
2. Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản
xuất hàng hoá xuất khẩu là 9 tháng (được tính tròn là 275 ngày) kể từ ngày đối
tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải
nộp.
2.1. Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng đối với vật tư,
nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu, phải có:
- Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
hoá xuất khẩu;
- Đối tượng nộp thuế không nợ đọng thuế quá thời hạn (tại thời điểm nhập
khẩu) theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Trừ trường hợp nợ
thuế nhập khẩu quá hạn của các lô vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu và đối tượng nộp thuế
đã nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế trong thời hạn quy định (bao gồm cả
trường hợp cơ quan Hải quan chưa làm thủ tục thanh quyết toán).
Căn cứ vào hồ sơ quy định, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra
thông báo thời hạn nộp thuế cho đối tượng nộp thuế là 9 tháng, đồng thời theo
dõi việc nợ thuế của đối tượng nộp thuế để quyết toán số nợ thuế khi thực tế
xuất khẩu sản phẩm.
Một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu
của doanh nghiệp dài hơn 9 tháng như đóng tàu, thuyền, chế tạo máy móc, thiết
bị cơ khí thì thời hạn nộp thuế có thể được hơn 9 tháng. Đối tượng nộp thuế có
văn bản giải trình để Cục Hải quan địa phương xem xét quyết định từng trường
hợp cụ thể.
2.2. Chậm nhất đến khi đối tượng nộp thuế hết thời hạn nộp thuế được áp
dụng là 9 tháng hoặc hơn 9 tháng, đối tượng nộp thuế phải làm thủ tục quyết
toán số nợ thuế với cơ quan Hải quan. Nếu quá thời hạn nộp thuế mà đối tượng
nộp thuế mới xuất khẩu hoặc không xuất khẩu sản phẩm theo hợp đồng xuất khẩu
hàng hoá đã đăng ký với cơ quan Hải quan thì bị xử lý phạt chậm nộp thuế cụ thể
sau đây:
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sử dụng vào sản xuất sản
phẩm theo hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã đăng ký với cơ quan Hải quan, nhưng
sản phẩm không xuất khẩu thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 tính từ
ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế.
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản
phẩm và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế
kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế theo thông báo của cơ quan Hải quan đến ngày
thực nộp thuế.
- Đối với trường hợp đối tượng nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế 9
tháng hoặc hơn 9 tháng nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời
hạn nộp thuế, thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế (trường hợp xuất khẩu sản
phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì phải nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế được
áp dụng và được hoàn lại số thuế đã nộp khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị
xử phạt như nêu trên, ngoài ra còn bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế theo quy định hiện hành.
Đối tượng nộp thuế không được tiếp tục áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng
(hoặc hơn 9 tháng) của các lô hàng sau nếu còn nợ thuế, nợ phạt chậm nộp và nợ
phạt vi phạm hành chính; Khi nộp xong tiền thuế, tiền phạt chậm nộp và tiền
phạt vi phạm hành chính theo thông báo của cơ quan thu thuế thì tiếp tục cho
hưởng thời hạn nộp thuế 9 tháng (hoặc hơn 9 tháng) đối với lô hàng nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu tiếp theo.
3. Trường hợp hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm xuất - tái nhập
hoặc tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời
hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái
xuất (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn) theo quy định của Bộ Thương
mại.
4. Đối với hàng
hoá tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng hoá (Danh mục hàng hoá
tiêu dùng thực hiện theo qui định của Bộ Thương mại). Trừ các trường hợp cụ thể
dưới đây:
4.1. Trường hợp
đối tượng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp
thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ
quan Hải quan về số thuế phải nộp, với điều kiện sau:
- Đối tượng đứng
ra bảo lãnh phải là tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện
một số hoạt động Ngân hàng theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật các tổ chức tín dụng.
- Nội dung bảo
lãnh phải ghi rõ tên tổ chức đứng ra bảo lãnh, tên doanh nghiệp được bảo lãnh,
số tiền thuế được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và cam kết của đối tượng đứng ra
bảo lãnh.
Căn cứ vào giấy
bảo lãnh của tổ chức đứng ra bảo lãnh, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày cho đối tượng nộp thuế
tương ứng với số tiền thuế đã được bảo lãnh.
Quá thời hạn nộp
thuế theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan mà đối tượng nộp thuế chưa nộp
thuế theo qui định, cơ quan Hải quan đề nghị tổ chức đứng ra bảo lãnh nộp số
tiền thuế vào ngân sách Nhà nước thay cho đối tượng được bảo lãnh theo đúng qui
định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đồng thời tổ chức đứng
ra bảo lãnh phải nộp tiền phạt chậm nộp thuế
kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về
số thuế phải nộp. Nếu quá thời hạn nộp thuế 90 ngày mà tổ chức đứng ra
bảo lãnh vẫn chưa nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thì cơ quan Hải quan có quyền
đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức đứng ra bảo lãnh phong tỏa tài khoản
của tổ chức đứng ra bảo lãnh cho đến khi thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
4.2. Trường hợp
hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên
cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc diện được xét miễn thuế nhập khẩu thì
thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối
tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải
nộp.
4.3. Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá tiêu dùng theo qui định của Bộ Thương
mại nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp dùng cho sản xuất thì được
áp dụng thời hạn nộp thuế là 30 ngày hoặc 275 ngày (đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất
hàng hoá xuất khẩu) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của
cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp. Trên cơ sở bộ hồ sơ, kết quả kiểm tra lô
hàng thực tế nhập khẩu và văn bản cam kết của đối tượng nộp thuế về việc sử
dụng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp dùng cho sản xuất, Cục Hải quan địa phương ra thông báo thuế theo
quy định. Trường hợp phát hiện có sự gian lận thì ngoài việc tính phạt chậm nộp
thuế theo thời hạn phải nộp thuế của hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu, đối tượng
nộp thuế còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân
biên giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng
hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
6. Đối với hàng
hóa nhập khẩu không thuộc diện thực hiện nộp thuế theo qui định tại điểm 2, 3,
4 và 5 nêu trên, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
7. Hàng hóa nhập
khẩu có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
riêng theo từng thời hạn nộp thuế.
8/ Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan Hải quan, nhưng
bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn
nộp thuế đối với từng loại hàng hoá thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản
cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
D. MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM
THUẾ:
I. MIỄN THUẾ:
Tổ chức, cá nhân
khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn thuế theo qui
định tại Điều 12 Nghị định 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ, gồm:
1. Hàng hoá viện
trợ không hoàn lại theo Dự án viện trợ hoặc Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam
với các tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận viện trợ hoặc thông báo
viện trợ (kể cả trường hợp hàng hoá viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trúng
thầu nhập khẩu cung cấp cho Dự án);
2. Hàng hoá tạm nhập
- tái xuất; hàng hoá tạm xuất - tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm;
3. Hàng hóa là
tài sản di chuyển được miễn thuế theo định mức như sau:
- Đối với tài sản
di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào công tác, làm
việc tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 04/TTLB
ngày 12/2/1996 và số 04 BS/TTLB ngày 20/10/1996 của Bộ Thương mại, Bộ Ngoại
giao, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
- Đối với hàng
hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước
ngoài để kinh doanh và làm việc khi hết thời hạn chuyển về nước được miễn thuế
đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài nay đưa trở về nước.
- Một số mặt hàng
tiêu dùng (cụ thể như: ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, dàn âm
thanh đang sử dụng) của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu
mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình (hoặc cá nhân).
4. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất cảnh, nhập
cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam theo định mức qui định tại Nghị định số
66/2002/NĐ-CP ngày 1/7/2002 của Chính phủ qui định về định mức hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
5. Đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ tại Việt Nam theo qui định của pháp luật Việt Nam, và phù hợp với
các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia được thực hiện theo
quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam và hướng dẫn tại các Thông tư Liên tịch số 04/TTLB ngày 12/2/1996 và số 04
BS/TTLB ngày 20/10/1996 của Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và Tổng
cục Hải quan.
6. Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ gia công xuất khẩu cho phía nước ngoài theo
hợp đồng gia công đã ký (Hợp đồng gia công theo đúng quy định tại Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hoá với nước ngoài), được miễn thuế đối với các trường hợp:
- Nguyên liệu
nhập khẩu để gia công;
- Vật tư tham gia
vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim
quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh
bóng...) nếu doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao;
- Hàng hoá làm
mẫu phục vụ cho gia công;
- Máy móc, thiết
bị nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho gia công được thỏa thuận trong hợp đồng gia
công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất, nếu không tái
xuất thì phải kê khai nộp thuế;
- Sản phẩm gia
công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
- Phế liệu, phế
phẩm đã tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan;
- Sản phẩm hoàn
chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng
chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài
thì được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đủ
các điều kiện: (i) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng
gia công; (ii) Trong bản định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục
đích gia công phải có định mức của sản phẩm hoàn chỉnh này; (iii) Được quản lý
như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
Giám đốc doanh
nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu vào mục đích gia công; định mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thiết bị máy móc,
nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền
công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Quy trình quản
lý, thanh khoản thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm gia công
xuất khẩu thực hiện theo văn bản riêng của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối
với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng gia công với phía nước ngoài.
7. Máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo
phương thức tạm nhập - tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất
khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu
nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý,
chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu
theo quy định.
Riêng đối với xe
ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe
dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập - tái xuất. Các nhà thầu nước
ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo
quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải
tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 1.11,
Mục I, Phần E Thông tư này.
Cục Hải quan địa
phương căn cứ vào các quy định trên để tổ chức thực hiện việc giải quyết miễn
thuế cho từng trường hợp. Khi giải quyết miễn thuế đối với các trường hợp nêu
tại điểm 1, 2, 3, 5 và 7, cơ quan Hải quan phải ra quyết định miễn thuế cho
từng trường hợp và tổ chức lưu giữ hồ sơ theo quy định. Khi có quyết định miễn
thuế, cơ quan Hải quan phải thanh khoản số thuế nhập khẩu được miễn và ghi rõ
trên Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: "Hàng hoá miễn thuế theo Quyết
định số..... ngày..... tháng..... năm..... của.....".
II. XÉT MIỄN THUẾ:
Các tổ chức, cá
nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các trường hợp được xét miễn thuế
phải có đầy đủ các hồ sơ theo quy định sau:
1. Đối với hàng
hoá nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo:
1.1. Hàng hoá
nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng:
- Công văn yêu
cầu xét miễn thuế của Bộ chủ quản;
- Danh mục cụ thể
về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng
do Lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài
chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế
hoạch nhập khẩu);
- Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế
của cơ quan Hải quan;
- Hợp đồng nhập
khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo
trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo
hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
1.2. Hàng hoá
nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu khoa học:
- Công văn yêu
cầu xét miễn thuế của đơn vị thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học;
- Hồ sơ đề tài
nghiên cứu khoa học gồm:
+ Quyết định phê
duyệt đề tài do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Danh mục hàng
hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do cấp phê duyệt đề tài duyệt;
- Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế
của cơ quan Hải quan;
- Hợp đồng nhập
khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo
trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo
hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
1.3. Hàng hoá
nhập khẩu chuyên dùng phục vụ cho giáo dục, đào tạo:
- Công văn yêu
cầu xét miễn thuế của đơn vị thực hiện công tác giáo dục, đào tạo;
- Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục, đào tạo do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Danh mục trang
thiết bị thuộc dự án do cấp phê duyệt dự án duyệt;
- Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế
của cơ quan Hải quan;
- Hợp đồng nhập
khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo
trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo
hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
Trên cơ sở hồ sơ
quy định, Tổng cục Hải quan xem xét và ra quyết định miễn thuế đối với trường
hợp 1.1; Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định miễn thuế đối với
trường hợp 1.2, 1.3. Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu căn cứ quyết
định miễn thuế của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan địa phương, kiểm tra đối
chiếu với hồ sơ gốc lô hàng nhập khẩu để thực hiện việc thanh khoản số thuế
nhập khẩu được miễn và ghi rõ trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu: "Hàng hoá
miễn thuế theo Quyết định số...
ngày... tháng... năm... của…".
2. Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên
hợp doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày
19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trường hợp doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ
nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh
được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp được phép tiếp nhận hàng
hoá đó để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn hiện hành, đồng
thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng
hàng hoá. Những hàng hoá này phải tính trừ lùi (số lượng, trị giá) trong danh
mục hàng hoá miễn thuế được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho
doanh nghiệp.
3. Hàng hoá nhập khẩu của các nhà đầu tư trong nước theo Luật khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi) thực hiện theo quy định tại Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày
29/3/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại Phụ
lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
Trường hợp doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ
nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp
trong nước được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp được phép tiếp
nhận hàng hoá đó để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp được miễn thuế nhập
khẩu theo Luật khuyến khích đầu tư trong
nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn hiện hành, đồng thời không truy
thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá. Những
hàng hoá này phải tính trừ lùi (số lượng, trị giá) trong danh mục hàng hoá miễn
thuế được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho doanh nghiệp.
4. Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng:
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng thuộc đối tượng được xét miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các
trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
4.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để
biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được các tổ chức, cá nhân
Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam được
phép xuất khẩu ra nước ngoài.
- Hàng hoá của các tổ chức Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài
tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở
nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn
hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các
tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn
thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng.
Định mức hàng hoá quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế xuất khẩu: Trị
giá lô hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức và không
vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân.
4.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
4.2.1. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài
tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi)
triệu đồng thì được xét miễn thuế.
4.2.2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước
ngoài tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 1 (một)
triệu đồng thì được xét miễn thuế hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu
đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng thì được xét miễn thuế.
Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một
tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và hàng hoá đó được tổ chức đó
quản lý và sử dụng thì mức miễn thuế được áp dụng như quy định đối với hàng hoá
là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ
chức Việt Nam.
4.2.3. Đối với hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép tạm
nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để
làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng,
quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì được xét miễn thuế trong các
trường hợp cụ thể sau:
- Những hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội
chợ, triển lãm có trị giá thấp từ 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/1 vật phẩm trở
xuống và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười)
triệu đồng.
- Những hàng hoá là thiết bị lẻ, sản phẩm đơn chiếc mà chủ hàng biếu,
tặng cho các tổ chức trong nước để làm mẫu nghiên cứu sản xuất không kể giá trị
cao hay thấp.
4.2.4. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép nhập khẩu
vào Việt Nam với mục đích để làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao,
văn hoá, nghệ thuật,... được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm giải
thưởng có trị giá không quá 2 (hai) triệu đồng/1 giải (đối với cá nhân) và 30 (ba
mươi) triệu đồng/1 giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu
dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
4.2.5. Đối với cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam ngoài
tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được xét miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị
giá không quá 1 (một) triệu đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm cho các tổ
chức hoặc cá nhân Việt Nam.
4.2.6. Hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất
mà được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm quà tặng, quà biếu cho
các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì định mức hàng hoá quà biếu, quà tặng được xét
miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức và không
vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân.
4.2.7. Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ
chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại được thực hiện theo định mức xét miễn thuế
hàng hoá quà biếu, quà tặng là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với
tổ chức và không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân.
4.3. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có
trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế theo quy định trên thì phải nộp thuế
đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn
bộ trị giá lô hàng:
4.3.1. Các đơn vị
nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn
thể xã hội hoạt đồng bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ
quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng
trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân
sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý,
sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân
sách cấp phát.
4.3.2. Lô hàng quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện,
nghiên cứu khoa học.
4.3.3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho
thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ,
người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
4.4. Trị giá hàng hoá là quà biếu, quà tặng được xác định như sau:
4.4.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu: là trị giá ghi trên hoá đơn theo đúng
qui định hiện hành. Trường hợp không có hoá đơn thì Cục Hải quan địa phương xác
định trị giá hàng hoá dựa trên khai báo của chủ hàng phù hợp với trị giá giao
dịch trên thị trường.
4.4.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu: là trị giá hàng hoá nhập khẩu chưa có
thuế nhập khẩu và được xác định theo hướng dẫn tại Phần B Thông tư này.
4.5. Thủ tục hồ sơ xét miễn thuế:
Thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng, hàng mẫu bao
gồm:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng;
- Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận tặng hàng hoá; giấy thông báo
hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế của cơ quan Hải quan;
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương (đối với trường hợp 4.3.3 nêu
trên);
Trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải đảm nhận vận chuyển và làm
thủ tục hải quan thì ngoài thủ tục hồ sơ xét miễn thuế như trên, phải có thêm
giấy uỷ quyền của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc hàng mẫu cho doanh
nghiệp vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái
xuất mà được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm quà tặng, quà biếu
cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế bao gồm: (i)
Công văn yêu cầu xét miễn thuế; (ii) Hoá đơn hoặc phiếu xuất kho về lô hàng quà
biếu, tặng; (iii) Bản giao nhận lô hàng biếu, tặng giữa đối tượng biếu, tặng và
đối tượng nhận biếu, tặng.
Căn cứ các hồ sơ và quy định trên đây, Cục Hải quan địa phương xem xét và
ra quyết định miễn thuế cho các lô hàng quà biếu, tặng của tổ chức cá nhân nước
ngoài cho cá nhân Việt Nam và ngược lại. Riêng các trường hợp 4.3.1 và 4.3.2
nêu trên, Tổng cục Hải quan sẽ xem xét xử lý cụ thể.
Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu hàng hoá phải thanh khoản số thuế được miễn và ghi rõ trên Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu: "Hàng hoá miễn thuế theo Quyết định số...
ngày... tháng... năm... của...".
5. Đối với hàng
hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ quan Hải quan quản lý theo chế
độ quản lý giám sát hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế quy định tại Quy chế về
cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số
205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998, Quyết định
số 206/2003/QĐ-TTG ngày 7/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá thử nghiệm được phía nước
ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để kèm bán cùng với hàng hoá bán
tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá thử nghiệm nêu trên
không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá thử nghiệm đều
chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan Hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán
tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
Cục Hải quan địa
phương tổ chức thực hiện việc miễn thuế, quản lý hàng bán miễn thuế quy định
tại điểm này.
III. XÉT GIẢM THUẾ:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, bốc xếp (hàng hóa còn nằm trong sự
giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan theo qui định hiện hành của Luật Hải
quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan) bị hư hỏng, mất mát có
lý do xác đáng thì Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định giảm thuế
căn cứ vào mức độ tổn thất, hư hỏng đã được giám định và hồ sơ có liên quan.
E. HOÀN LẠI THUẾ, TRUY THU THUẾ:
I. HOÀN THUẾ:
1. Các trường hợp
được xét hoàn thuế:
Các trường hợp đã
nộp thuế được xét hoàn lại thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 54/CP
ngày 28/08/1993 của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân phải có đầy đủ các giấy tờ
sau:
1.1. Đối với hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu dưới sự giám sát
của cơ quan Hải quan, được phép tái xuất phải có:
- Công văn yêu
cầu hoàn thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hàng
hóa nhập khẩu đã tính thuế của cơ quan Hải quan;
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng
hoá thuộc tờ khai nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu hoặc hàng hóa
vẫn còn dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan đã thực xuất khẩu;
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế.
1.2. Đối với hàng
hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất nữa, phải có:
- Công văn yêu
cầu hoàn thuế xuất khẩu đã nộp;
- Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng hoá không xuất khẩu;
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế.
1.3. Đối với hàng
hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn, phải có:
- Công văn yêu
cầu hoàn lại thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn bán
hàng, mua hàng theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
1.4. Đối với hàng
hoá nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng qui cách, phẩm cấp so với hợp đồng mua
bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài, do phía nước ngoài gửi sai, có giấy
giám định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có xác nhận của chủ hàng nước
ngoài thì Cục Hải quan địa phương căn cứ vào kết quả kiểm hóa hàng hoá thực
nhập khẩu và đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước để xem xét quyết
định việc cho nhập khẩu hàng hóa hoặc bắt buộc tái xuất. Đồng thời tính lại số
thuế nhập khẩu phải nộp để thu thuế phù hợp với hàng hoá thực nhập khẩu trong
trường hợp có sự thay đổi về thuế suất, giá tính thuế. Nếu doanh nghiệp đã nộp
số tiền thuế nhập khẩu quá số thuế nhập khẩu tính lại theo hàng hoá thực nhập
khẩu thì sẽ được hoàn lại số đã nộp thừa.
Hồ sơ yêu cầu
hoàn lại thuế bao gồm:
- Công văn yêu
cầu hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Kết quả giám
định hàng hóa nhập khẩu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Xác nhận của
phía chủ hàng nước ngoài về việc gửi hàng hoá sai hợp đồng;
- Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hóa và các hồ sơ có liên quan đến việc
nhập khẩu lô hàng;
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế;
- Chứng từ thanh
toán qua Ngân hàng cho lô hàng nhập khẩu.
1.5. Đối với
trường hợp có nhầm lẫn trong kê khai tính thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế
hoặc cơ quan Hải quan) thì được hoàn trả tiền thuế nộp thừa trong thời hạn một
năm trở về trước (kể từ ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đến
ngày phát hiện nhầm lẫn). Hồ sơ yêu cầu xét hoàn thuế gồm:
- Công văn yêu
cầu hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu (kèm theo hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan);
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế.
1.6. Đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm, được xác
định cụ thể như sau:
1.6.1/ Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm,
bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá
xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành
thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo,
mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh
bóng,...
1.6.2. Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
1.6.2.1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại các
doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất và các khu vực khác được phép miễn thuế theo quy định của Chính phủ; hoặc gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên
kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu) và nhận sản phẩm về để xuất khẩu; Thủ tục hồ
sơ gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp, trong đó có giải
trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và đã sử dụng để
sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất
khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của một đơn
vị sản phẩm.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan;
Hợp đồng nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập
khẩu uỷ thác;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho các lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên
kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp đưa nguyên liệu, vật tư cho doanh nghiệp chế xuất
hoặc nước ngoài gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất và/hoặc xuất khẩu
thì ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải bổ sung các giấy tờ sau:
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công; Tờ khai
hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ doanh nghiệp chế xuất hoặc nước ngoài.
- Chứng từ nộp thuế (của sản phẩm gia công nhập khẩu).
- Hợp đồng gia công với doanh nghiệp chế xuất hoặc với nước ngoài.
1.6.2.2. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá
tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu (thời gian tối đa cho
phép là 2 năm kể từ ngày đăng ký Tờ khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa
số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài; Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như trường hợp
1.6.2.1.
1.6.2.3. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia
công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia
công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước
ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Thủ tục hồ sơ
hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về mặt
hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã
nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế nhập khẩu;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (theo hình thức gia công) đã làm thủ tục hải
quan (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu);
- Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ mặt
hàng, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công
nhập khẩu;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (nếu là hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
1.6.2.4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm,
sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia
công với nước ngoài. Thủ tục hồ sơ hoàn thuế như trường hợp 1.6.2.1 nêu trên.
Riêng:
- Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công hàng hoá
xuất khẩu ký với khách hàng nước ngoài; Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp
đồng gia công và hợp đồng gia công sản phẩm xuất khẩu với khách hàng nước ngoài
có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng.
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và mức tiêu hao thực tế nguyên liệu
sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết.
- Bản kê khai số lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã thực tế được
sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu do giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
1.6.2.5. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán
cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì
sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế
nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã
thực xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực
tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với
tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, với điều kiện: (i) Sản phẩm sản xuất
từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết,
linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu; (ii) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp
với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên
bộ linh kiện xuất khẩu.
Hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ
thể: số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra
hàng hoá bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá
sản xuất đã bán, số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số
thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc gia
công hàng hoá xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục
hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu của
doanh nghiệp xuất khẩu đã có chứng nhận thực xuất của cơ quan Hải quan (bản
photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu);
- Hoá đơn đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị.
- Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với
doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó ghi rõ hàng hoá đó
được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu (hoặc để xuất khẩu
theo bộ linh kiện); Chứng từ thanh toán tiền mua hàng;
- Hợp đồng sản xuất, gia công với khách hàng nước ngoài (bản photocopy có
xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp);
- Bản kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và mức tiêu
hao thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất
khẩu; Bản kê chứng từ thanh toán các lô hàng xuất khẩu với khách hàng nước
ngoài do Giám đốc doanh nghiệp xuất khẩu ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của số liệu đã kê khai.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu uỷ thác).
1.6.2.6. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán
cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi
doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập
khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu .
Thủ tục hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ
thể: Số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp;
số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm
đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan;
Hợp đồng nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng mua bán; Hoá đơn của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh
nghiệp xuất khẩu sản phẩm; Bản kê chứng từ thanh toán tiền bán hàng.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (bản photocopy có
xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu).
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng nước ngoài (có xác nhận sao
y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm);
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác);
Các trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm 1.6.2.5 và 1.6.2.6 nêu trên
chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế (Doanh nghiệp xuất trình bản photocopy
có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp); Doanh nghiệp đã đăng ký và được
cấp mã số thuế; Phải có hoá đơn đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị.
- Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua Ngân hàng và bằng ngoại tệ theo qui
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trong thời hạn tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ
quan Hải quan) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm.
1.6.2.7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh
nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên
liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính.
1.6.3. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định tại Mục
III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy
định hồ sơ xét hoàn thuế, riêng Chứng từ nộp thuế được thay bằng giấy thông báo
thuế của cơ quan Hải quan.
1.6.4. Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn
thuế:
1.6.4.1. Doanh nghiệp phải tự xây dựng, kê khai đăng ký định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan Hải
quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp
do thay đổi mẫu mã, chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát
sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
khác với định mức đã kê khai đăng ký với cơ quan Hải quan thì chậm nhất 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày có lý do thay đổi nêu trên doanh nghiệp phải tự khai
báo và đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu với cơ quan Hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản
phẩm.
Mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư bao gồm cả phần hao hụt nguyên liệu, vật
tư trong quá trình sản xuất (nếu có). Mức hao hụt thực tế nguyên liệu, vật tư
để xét hoàn thuế nhập khẩu tối đa không quá 3% (ba phần trăm) tính trên giá trị
(hoặc số lượng) nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng đã dùng để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu; Đối với một số sản phẩm
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu,
vật tư cao hơn tỷ lệ 3% thì được áp dụng theo tỷ lệ hao hụt đó, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đó chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ hao hụt này.
Riêng định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư đối với hàng
nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thì sẽ do các bên thoả thuận trong hợp
đồng gia công. Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử
dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công.
Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư
để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám
định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với
cơ quan thuế địa phương (nơi doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra
tại doanh nghiệp để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan chỉ đạo cơ quan Hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế
địa phương tổ chức kiểm tra mức tiêu hao thực tế vật tư, nguyên liệu để sản
xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
1.6.4.2. Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu
lúa mì để sản xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập
khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ
xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm
khai báo với cơ quan Hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng
phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu Tổng trị giá các Sản phẩm thu được |
X |
Tổng số thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
- Trị giá
sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân với
(x) đơn giá xuất khẩu (FOB).
- Tổng trị giá
của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và
doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao
gồm thuế giá trị gia tăng theo doanh số bán ra) để tiêu thụ nội địa.
1.7. Đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để
tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được xét hoàn thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế
xuất khẩu khi tái xuất trong các trường hợp sau:
1.7.1. Hàng hoá
tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu
theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập - tái xuất; hàng hoá tạm xuất -
tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất. Hồ
sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu
cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hàng
hóa nhập khẩu và xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng mua
bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký
với nước ngoài;
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác);
- Chứng từ thanh
toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
1.7.2. Đối với
hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý
giao, bán hàng cho nước ngoài; Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện
của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các
phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính
phủ, phải có:
- Công văn yêu
cầu hoàn lại thuế nhập khẩu;
- Công văn của Bộ
thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép
nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu;
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn bán
hàng;
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng làm
đại lý giao bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá;
- Chứng từ thanh
toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
1.7.3. Đối với
hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế thì hồ sơ gồm
có:
- Công văn yêu
cầu hoàn lại thuế nhập khẩu;
- Công văn của Bộ
Thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép
nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu;
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế;
- Phiếu giao nhận
đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay;
1.7.4. Trường hợp
các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu hàng hoá (ví dụ: xăng dầu...) được phép bán
cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài thì sau
khi đã bán hàng cho tàu biển nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu được xét hoàn
thuế nhập khẩu. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1.7.2 nêu
trên gửi cơ quan Hải quan nơi đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng, ngoài các giấy
tờ nêu trên, doanh nghiệp phải có thêm:
- Hợp đồng, hoá
đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển;
- Bản kê khai của
doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh
nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài; Bản kê chứng
từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài. Giám đốc doanh nghiệp chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các bản kê khai này.
1.7.5. Trường hợp
hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập
khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy
định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc
thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập
khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng chứng từ
nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
1.8. Hàng hoá đã
xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét
hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
1.8.1. Điều kiện
để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá được
thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế xuất khẩu;
- Hàng hóa chưa
qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Hàng hoá nhập
khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất
khẩu hàng hóa đó.
1.8.2. Hồ sơ xét
hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
- Công văn yêu
cầu xét hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ
lý do phải nhập khẩu trở lại Việt Nam và cam đoan hàng hoá chưa qua quá trình
sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Thông báo của
khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận
lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại;
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu và bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu;
- Chứng từ nộp
thuế xuất khẩu;
- Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu trở lại, có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu
theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan Hải quan,
xác nhận là hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước
đây của doanh nghiệp. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng
hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của
tổ chức giám định theo qui định của Luật Hải quan thì cơ quan Hải quan đối
chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất
khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là lô hàng đã xuất khẩu hay
không;
- Chứng từ thanh
toán hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
1.8.3. Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế
xuất khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế
xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại. Hồ sơ xét không
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng
chứng từ nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
1.8.4. Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía
nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập
khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía
nước ngoài thì cơ quan Hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu
phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất
khẩu hết, thanh khoản tờ khai nhập khẩu hàng hoá tái chế. Nếu hàng hoá tái chế
không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
- Nếu tiêu thụ
nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
- Nếu được phép
tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan Hải
quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
1.8.5. Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng
hoá kinh doanh tạm nhập - tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất
khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải truy thu số thuế
nhập khẩu lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu
chưa hoàn) tương ứng với số hàng hoá phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực
tế xuất khẩu số hàng hoá đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê
khai nộp thuế xuất khẩu (nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được
xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1.6 và 1.7, Mục I, Phần E Thông
tư này.
1.9. Hàng hoá
nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
hoặc tái xuất sang nước thứ ba theo chỉ định của chủ hàng nước ngoài được xét
hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng tái xuất và không phải
nộp thuế xuất khẩu:
1.9.1. Điều kiện
để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá được
tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập khẩu hàng hoá;
- Hàng hóa chưa
qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- Hàng hoá tái
xuất ra nước ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu
hàng hóa đó.
1.9.2. Hồ sơ xét
hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
- Công văn yêu
cầu xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ
lý do xuất trả lại hàng hoá cho chủ hàng nước ngoài (ghi rõ số lượng, chủng
loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất);
- Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm hóa có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng
loại hàng hoá nhập khẩu;
- Thông báo thuế;
Chứng từ nộp thuế;
- Văn bản thỏa
thuận trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do, số lượng, chất
lượng, chủng loại và xuất xứ của lô hàng;
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá và xác nhận thực xuất của cơ quan Hải
quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và
hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm
theo của lô hàng xuất khẩu; Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp
dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo qui định của
Luật Hải quan thì cơ quan Hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực
xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là
lô hàng đã nhập khẩu hay không.
- Hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho;
- Hợp đồng nhập
khẩu và hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu có);
- Chứng từ thanh
toán lô hàng xuất trả (trừ trường hợp chưa thanh toán);
Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả
giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng
hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số
lượng hàng hoá đã xuất trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu
theo quy định.
1.9.3. Trường hợp
hàng hoá phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu quy định tại Mục
III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số
hàng hoá tái xuất. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét
hoàn thuế (riêng chứng từ nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan
Hải quan).
1.10. Trường hợp
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam (tại điểm 1.8) hoặc nhập khẩu hàng hoá nhưng vì lý do nào đó buộc
phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba (tại điểm 1.9), làm thủ
tục hải quan tại các địa điểm khác nhau (không cùng một cửa khẩu), nhưng đều trực
thuộc một Cục Hải quan địa phương thì được xem xét hoàn thuế xuất khẩu (nếu
có), không phải nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải
tái nhập trở lại hoặc được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp
thuế xuất khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất.
1.11. Đối với số
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập - tái xuất (bao gồm cả mượn - tái xuất) để thực hiện các dự
án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất và các mục
đích khác, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái
xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn
lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng
và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không
được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
1.11.1. Trường
hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu
lại |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6
tháng trở xuống |
90% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
6 tháng đến 1 năm |
80% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
1 năm đến 2 năm |
70% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
2 năm đến 3 năm |
60% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
3 năm đến 5 năm |
50% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
5 năm đến 7 năm |
40% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
7 năm |
Không
được hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp |
1.11.2. Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6
tháng trở xuống |
60% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
6 tháng đến 1 năm |
50% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
1 năm đến 2 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
2 năm đến 3 năm |
35% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
3 năm đến 5 năm |
30% số
thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên
5 năm |
Không
được hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp |
1.11.3. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu
gồm:
- Công văn yêu
cầu xét hoàn thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng (hoặc
văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển;
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số
lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu và bộ chứng từ
kèm theo của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Chứng từ nộp
thuế; Thông báo thuế;
- Hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác);
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất
mà được Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển
giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là
xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua
lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối
tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo qui định tại điểm
này. Khi yêu cầu xét hoàn thuế, ngoài hồ sơ theo qui định nêu trên, tổ chức, cá
nhân yêu cầu xét hoàn thuế còn phải bổ sung thêm hồ sơ sau:
- Công văn của Bộ
Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp cần phải có theo quy định
của Nhà nước);
- Hợp đồng mua
bán hoặc biên bản bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển giữa hai bên;
- Hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho
bên mua hoặc tiếp nhận;
- Bản photocopy bộ hồ sơ hàng hoá tạm nhập tại chỗ có xác nhận sao y bản
chính của doanh nghiệp.
1.12. Trường hợp
hàng hoá xuất nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư, và
ngược lại; doanh nghiệp bưu chính đã nộp thuế thì sẽ được hoàn lại số tiền thuế
đã nộp trong các trường hợp nêu tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC
ngày 25/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, viễn thông-Bộ Tài chính hướng dẫn về
trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối
với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và
dịch vụ chuyển phát thư.
Hồ sơ xét hoàn
thuế bao gồm:
- Công văn yêu
cầu xét hoàn thuế;
- Hồ sơ, chứng từ
liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số
lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá thực nhập khẩu, xuất khẩu;
- Chứng từ nộp
thuế; Thông báo thuế.
1.13. Các tổ
chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong
lĩnh vực hải quan (sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) chưa làm thủ tục hải
quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết
định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu
và thuế khác (nếu có) đã nộp. Hồ sơ thủ tục hoàn thuế, gồm:
- Công văn yêu
cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế khác đã nộp;
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan Hải quan;
- Chứng từ nộp
thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có);
- Hoá đơn theo
hợp đồng mua bán hàng hoá;
- Biên bản xử lý vi
phạm;
- Quyết định tịch
thu hàng hoá vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.14. Hàng hoá
xuất nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát của cơ quan Hải quan, nếu đã mở Tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, có thông báo thuế nhưng khi cơ quan Hải
quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu
huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế khâu xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).
Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất nhập khẩu hàng hoá không đúng quy
định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan Hải quan nơi mở Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ
sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát
việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
1.15. Chứng từ
thanh toán qua Ngân hàng trong hồ sơ xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 120/2003/TT/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Riêng đối với xăng dầu tái
xuất thì đồng tiền thanh toán phải là USD (đô la Mỹ).
2. Trình tự giải
quyết hoàn lại thuế được thực hiện như sau:
- Đối với các
trường hợp 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.13, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư này
thì bộ phận kiểm hóa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xác nhận, bộ phận tính thuế
của cơ quan Hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn lại thuế. Cục Hải quan
địa phương xem xét và ra quyết định hoàn thuế. Số thuế nhập khẩu được hoàn,
được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp đối
tượng được hoàn thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau hoặc không phát
sinh số thuế phải nộp kỳ sau và yêu cầu được hoàn trả trực tiếp thì Cục Hải
quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại
số tiền thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định hoàn thuế của Cục Hải quan
địa phương.
- Đối với các
trường hợp 1.6 (1.6.2.1, 1.6.2.3), 1.7, và 1.11, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư
này, cơ quan Hải quan khi thu thuế được gửi vào một tài khoản riêng của Cục Hải
quan địa phương tại Kho bạc. Khi nhận được công văn yêu cầu hoàn thuế của đối
tượng được hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ quy định để kiểm
tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và thực hiện việc
hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn từ tài khoản tiền gửi nói trên tại Kho
bạc. Các trường hợp 1.6.2.2, 1.6.2.4, 1.6.2.5, 1.6.2.6, Cục Hải quan địa phương
căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế
(hoặc không thu thuế) và làm thủ tục hoàn lại tiền thuế nhập khẩu theo qui định
hiện hành của Bộ Tài chính.
- Đối với các
trường hợp 1.8 và 1.9, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư này, Cục Hải quan địa
phương căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định
hoàn thuế (hoặc không thu thuế) cho các đối tượng.
Cục Hải quan địa
phương theo dõi để trừ vào số tiền thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được
hoàn. Trường hợp số thuế phải hoàn lớn hơn số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc đối
tượng được hoàn thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau thì Cục Hải quan
địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại thuế
cho đối tượng được hoàn thuế theo quyết định hoàn thuế.
- Thủ tục hồ sơ,
quy trình hoàn trả thuế đối với trường hợp "1.12" thực hiện theo
hướng dẫn tại các Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001, số 91/2002/TT-BTC
ngày 11/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân
sách Nhà nước.
Khi giải quyết
hoàn thuế theo các quyết định hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương phải thanh khoản
số thuế được hoàn trên từng Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và ghi rõ:
"Hoàn thuế...đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của...".
Trường hợp số
thuế được hoàn được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn
thuế thì trên Tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu được trừ thuế cũng phải ghi rõ
"Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn thuế số... ngày...
tháng... năm ... của..."; Đồng thời ghi số tiền thuế cấn trừ và số, ngày,
tháng, năm của Tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu được cấn trừ lên bản chính quyết
định hoàn thuế để cơ quan Hải quan theo dõi.
3. Thời hạn nộp
hồ sơ và thời hạn xét hoàn thuế:
3.1. Thời hạn nộp
hồ sơ:
Chậm nhất trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu (đối với trường hợp hàng hoá là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá tạm
nhập - tái xuất) và chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thực nhập khẩu
(đối với trường hợp hàng hoá tạm xuất - tái nhập), các đối tượng thuộc diện
được xét hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải hoàn thành hồ sơ theo quy
định gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết hoàn lại thuế theo quy
định.
Trường hợp thời
hạn thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày thực
xuất khẩu hàng hoá thì doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ
thanh toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên
hợp đồng.
3.2. Thời hạn xét
hoàn thuế:
Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm ký quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn lại
thuế. Trường hợp không đáp ứng đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định thì
trong vòng 5 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn lại thuế
của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn
bản trả lời cho đối tượng yêu cầu hoàn lại thuế, trong đó có nêu rõ lý do.
II. TRUY THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Các trường hợp
phải truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1.1. Các trường
hợp đã được miễn thuế, tạm miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo quy định tại
Thông tư này, nếu đã sử dụng khác với mục đích đã được miễn, tạm miễn, giảm,
hoàn thuế trước đây thì phải truy thu đủ số thuế đã được miễn, tạm miễn, giảm,
hoàn, trừ trường hợp được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
nhượng được miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế theo quy định hiện hành.
1.2. Trường hợp
đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì
phải truy thu tiền thuế trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày đăng ký
Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đến ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Các
trường hợp nhầm lẫn trong kê khai là nhầm lẫn trong tính toán, khai đúng tên
hàng nhưng áp sai mã số của biểu thuế do yếu tố khách quan (như do chính sách
thuế thay đổi, chính sách chưa rõ ràng, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu phức
tạp,...).
1.3. Trường hợp
có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn
5 (năm) năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn
thuế. Gian lận, trốn thuế gồm tất cả các trường hợp đều phải truy thu thuế
(ngoài hai trường hợp phải truy thu 1.1 và 1.2 nêu trên).
2. Căn cứ để tính
truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá
được áp dụng theo quy định tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép thay đổi mục đích đã được miễn, tạm
miễn, giảm, hoàn thuế trước đây nay phải nộp thuế đối với trường hợp 1.1 và tại
thời điểm đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước đây đối
với trường hợp 1.2 và 1.3.
3. Thời hạn kê
khai truy nộp thuế là 2 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích đã
được miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế trước đây nay phải nộp thuế đối với trường
hợp 1.1 và kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với trường hợp 1.2
hoặc kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế đối với trường hợp 1.3.
4. Thời hạn phải
nộp số thuế truy thu là trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ký quyết định truy thu thuế. Nếu quá thời hạn quy định nêu trên mà đối
tượng nộp thuế chưa nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy
định hiện hành.
5. Cơ quan kiểm
tra phát hiện có sự nhầm lẫn, gian lận, trốn thuế (cơ quan Hải quan, cơ quan thuế)
có thẩm quyền ra quyết định truy thu thuế đối với từng trường hợp cụ thể và gửi
ngay cho đối tượng nộp thuế.
G. KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
I. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
1. Tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại về các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có
liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Văn
bản khiếu nại phải nêu rõ cơ sở, lý do khiếu nại. Trong thời gian chờ giải
quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn về
số tiền thuế, tiền phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
2. Trình tự giải
quyết khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại
Luật khiếu nại, tố cáo ngày 2/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004.
3. Cơ quan giải quyết khiếu nại các
cấp có quyền từ chối và thông báo cho người khiếu nại biết các trường hợp khiếu
nại không lý do, lý do khiếu nại không rõ ràng, khiếu nại vượt cấp.
4. Trong trường
hợp khiếu nại không được giải quyết, cơ quan giải quyết khiếu nại phải nêu rõ
lý do và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại trong thời hạn quy định của
pháp luật.
5. Thời hạn, thủ
tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
II. XỬ LÝ VI PHẠM:
Tổ chức, cá nhân
có vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bị xử lý theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
H. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các Quyết định
số 164/2000/QĐ/BTC ngày 10/10/2000, Quyết định số 198/2000/QĐ/BTC ngày
11/12/2000, Quyết định số 136/2001/QĐ/BTC ngày 18/12/2001, Quyết định số
164/2002/QĐ/BTC ngày 27/12/2002, Quyết định số 72/2003/QĐ/BTC ngày 20/5/2003,
Quyết định số 80/2003/QĐ/BTC ngày 9/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư
số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998, số 151/1999/TT/BTC ngày 30/12/1999, số 28
TC/TCT ngày 17/7/1992, số 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 và các văn bản của Bộ
Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu (đối với tạm nhập - tái xuất), tái
nhập khẩu (đối với tạm xuất - tái nhập), nếu đã đăng ký với cơ quan Hải quan
trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này thì vẫn thực hiện theo các quy
định trước đây.
Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.