Thông tư 74/2016/TT-BTC về phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 74/2016/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 74/2016/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/05/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung chi từ phí cho vay lại
Ngày 20/05/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 74/2016/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020.
Theo đó, nội dung chi từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại tại Bộ Tài chính bao gồm: Chi xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu nợ công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại; Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại; Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại tại Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và Bộ Tài chính; Chi cho hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý đối với công tác quản lý nợ công; Chi cho hoạt động hỗ trợ thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại…
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại căn cứ tình hình thực hiện của năm hiện hành, khả năng thu, nhu cầu chi của năm kế hoạch để xây dựng dự toán thu, chi từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm gửi về Bộ Tài chính để xem xét, cân đối chung.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2016.
Xem chi tiết Thông tư 74/2016/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 74/2016/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ PHÍ CHO VAY LẠI VÀ PHẦN TRÍCH PHÍ BẢO LÃNH TẠI BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính;
Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.
Số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được phân bổ như sau:
- Chi cho hoạt động hỗ trợ thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại, bao gồm: Thuê chuyên gia tư vấn pháp luật; thuê tổ chức trong và ngoài nước thực hiện tư vấn và cung cấp dịch vụ phục vụ nghiệp vụ quản lý nợ công; chi xây dựng và thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công.
- Chi cho hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý đối với công tác quản lý nợ công, bao gồm: Thuê chuyên gia, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện tư vấn pháp luật về nội dung của hợp đồng vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, thư bảo lãnh.
- Chi hỗ trợ hoạt động thẩm định và cấp ý kiến pháp lý đối với khoản vay nước ngoài hoặc hợp đồng vay có bảo lãnh của Chính phủ với quy mô lớn, tác động rộng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều cơ quan, đơn vị tham gia theo đề nghị của cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: Chi hội nghị, hội thảo, chi thuê chuyên gia, chi phiên dịch, biên dịch tài liệu nước ngoài.
- Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.
- Chi kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn vay và viện trợ không hoàn lại theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu quản lý, giám sát.
- Chi tổ chức hội thảo, hội nghị trong nước và nước ngoài về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.
- Chi tổ chức đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài về công tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.
- Chi đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức, kỹ năng khác có liên quan phục vụ công tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ở nước ngoài) của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.
- Chi hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiện các chuyên đề, đề án cơ chế chính sách và chuyên môn về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả mua sách báo, ấn phẩm và các tài liệu khác phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hiện các chuyên đề, đề án).
- Chi thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ công khác theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
Chế độ chi tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công từ nguồn thu phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước. Thông tư này hướng dẫn thêm một số chế độ chi từ nguồn thu phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại như sau:
Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này, phần chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn phần dự toán kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ để thực hiện các nội dung chi quy định tại Điều 4 Thông tư này thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm, cụ thể như sau:
Tổng mức chi bổ sung thu nhập cho công chức và người lao động từ nguồn kinh phí tiết kiệm sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh nêu trên và từ nguồn kinh phí tiết kiệm được của đơn vị khi thực hiện chế độ tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 tối đa không vượt quá 1,0 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ nhà nước quy định.
Cách xác định và chi trả thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014.
Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại quyết định việc phân phối các khoản bổ sung thu nhập đối với công chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả, chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ công chức và người lao động và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
Tổng chi khen thưởng, phúc lợi tập thể tối đa không quá 03 tháng tiền lương thực tế bao gồm: Lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp lương, tiền công, khoản bổ sung tiền lương quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 và thu nhập bổ sung từ kinh phí tiết kiệm do Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thực tế chi trả bình quân trong năm.
Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng.
Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân, các ngày kỷ niệm khác), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng phục cho công chức và người lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi.
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán số phí cho vay lại và phí bảo lãnh được để lại chi, thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn; Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số nội dung trong công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán như sau:
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại căn cứ tình hình thực hiện của năm hiện hành, khả năng thu, nhu cầu chi của năm kế hoạch để xây dựng dự toán thu, chi từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Cục, gửi về Bộ Tài chính (quản lý ngành) để xem xét, cân đối chung theo nguyên tắc không trùng lắp nội dung chi được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và nội dung chi được đảm bảo từ nguồn kinh phí được sử dụng từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính (quản lý ngành) thực hiện giao dự toán thu, chi đối với Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (trong đó bao gồm dự toán thu, chi từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh).
Trong năm trường hợp số thu không đạt dự kiến, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ động điều chỉnh nhiệm vụ chi cho phù hợp.
Đối với những nhiệm vụ cấp bách, đột xuất phát sinh trong năm, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ động sử dụng dự toán được giao (bao gồm dự toán được ngân sách nhà nước giao và dự toán từ nguồn phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại) để thực hiện. Trường hợp nhiệm vụ phát sinh lớn, không thể bố trí trong dự toán được giao để thực hiện, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại báo cáo Bộ Tài chính (quản lý ngành) để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Việc thanh toán, quyết toán số phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại Bộ Tài chính thực hiện theo quy định hiện hành.
Đối với việc chi hỗ trợ hoạt động thẩm định và cấp ý kiến pháp lý quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực hiện như sau: Cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại và nhận kinh phí từ Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại. Chứng từ lưu giữ tại đơn vị kế toán của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại làm căn cứ quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước là: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, xác nhận của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại về sản phẩm đạt yêu cầu; các chứng từ chi cụ thể sẽ lưu giữ tại đơn vị kế toán trực tiếp chi tiêu (do các cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý lưu giữ).
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |