Thông tư 32/2011/TT-NHNN sửa đổi quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 32/2011/TT-NHNN

Thông tư 32/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2011/TT-NHNNNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Văn Bình
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/10/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Được phép mua bán vàng trở lại, nguồn cung tăng mạnh

Cho phép một số ngân hàng thương mại được chuyển đổi lượng vàng huy động, giữ hộ tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài để bảo hiểm rủi ro biến động giá vàng là giải pháp tiếp theo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm kéo giá vàng trong nước tiến gần hơn với giá vàng quốc tế. 
Ngày 06/10/2011, NHNN chính thức ban hành Thông tư số 32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011 quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng. 
Với việc ban hành Thông tư này, NHNN cho phép một số ngân hàng đủ điều kiện được chuyển đổi lượng vàng huy động trở lại sau gần 01 năm cấm chuyển đổi vốn huy động bằng vàng thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác theo quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-NHNN. 
Một số chuyên gia nhận định giải pháp mới sẽ có tác động mạnh đối với chênh lệch quá lớn giữa giá vàng trong nước và quốc tế, đưa thị trường trong nước về trạng thái cân bằng vì các ngân hàng được phép bán số lượng lớn vàng đã huy động trong thời gian trước đó sẽ giúp cho nguồn cung vàng trong nước tăng cao hơn nhiều so với nguồn cung từ nhập vàng. 
Cũng theo Thông tư này, ngân hàng thương mại chỉ được xem xét cho phép chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài khi đáp ứng đủ 04 điều kiện là: Có kinh nghiệm hoạt động từ 05 năm trở lên trong hoạt động kinh doanh vàng, huy động và cho vay bằng vàng; có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả; có quy định về quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh vàng; có địa bàn hoạt động chính tại các thành phố trực thuộc Trung ương và không vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. 
Ngân hàng thương mại được chuyển đổi tối đa 40% lượng vàng tồn quỹ thành tiền tại thời điểm nộp hồ sơ xin chuyển đổi; được phép mở tối đa 02 tài khoản vàng nước ngoài và phải đăng ký với NHNN, chỉ được phép dùng tài khoản này khi đã chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền với với khối lượng không vượt quá lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi ở trong nước. 
Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/10/2011.

Xem chi tiết Thông tư 32/2011/TT-NHNN tại đây

tải Thông tư 32/2011/TT-NHNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 32/2011/TT-NHNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 32/2011/TT-NHNN PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 32/2011/TT-NHNN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------------

Số: 32/2011/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2011

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1006/VPCP-KTTH ngày 08 tháng 9 năm 2011;

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Thông tư 11/2011/TT-NHNN) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3.
1. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng trước đây thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác.
2. Căn cứ vào tình hình thị trường vàng, Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép ngân hàng thương mại đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này được chuyển đổi lượng vàng huy động và giữ hộ tồn quỹ (sau đây gọi là vàng tồn quỹ) và mở tài khoản vàng ở nước ngoài để bảo hiểm rủi ro biến động giá vàng. Vàng tồn quỹ là số dư vàng huy động và giữ hộ trừ đi số dư vàng cho vay, gửi tại các ngân hàng thương mại khác và sử dụng cho các mục đích khác.
Căn cứ vào tình hình thị trường vàng, Ngân hàng Nhà nước quyết định số lượng ngân hàng thương mại được phép chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài.
3. Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài khi đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Có kinh nghiệm hoạt động từ 05 (năm) năm trở lên trong hoạt động kinh doanh vàng, huy động và cho vay bằng vàng.
b) Có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả; có quy định về quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh vàng.
c) Có địa bàn hoạt động chính tại các thành phố trực thuộc trung ương;
d) Không vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
4. Ngân hàng thương mại có nhu cầu chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối), bao gồm:
a) Đơn xin chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này);
b) Đề án chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng tại nước ngoài để bảo hiểm rủi ro biến động giá vàng với các nội dung tối thiểu bao gồm: kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh vàng, quy trình thực hiện chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và giao dịch trên tài khoản vàng ở nước ngoài và hệ thống giám sát rủi ro trong quá trình chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài;
c) Báo cáo tình hình kinh doanh vàng, nhập khẩu vàng trong 6 tháng gần nhất và lượng vàng tồn quỹ tại thời điểm đề nghị cho phép chuyển đổi lượng vàng tồn quỹ thành tiền (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này).
5. Căn cứ vào hồ sơ xin chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài, trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận cho phép ngân hàng thương mại chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài hoặc có văn bản từ chối. Văn bản chấp thuận cho phép ngân hàng thương mại chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước quy định rõ lượng vàng tồn quỹ được phép chuyển đổi.
6. Việc chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài của ngân hàng thương mại được thực hiện như sau:
a) Ngân hàng thương mại được chuyển đổi tối đa 40% lượng vàng tồn quỹ thành tiền tại thời điểm nộp hồ sơ xin chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài.
b) Ngân hàng thương mại thực hiện mua vàng vật chất tại thị trường trong nước để bù đắp lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi thành tiền theo văn bản cho phép chuyển đổi của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc mua vàng vật chất bù đắp lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi thành tiền tại thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét cho phép nhập khẩu vàng để bù đắp lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi.
c) Ngân hàng thương mại được mở tối đa 02 (hai) tài khoản vàng ở nước ngoài. Ngân hàng thương mại phải đăng ký tài khoản với Ngân hàng Nhà nước và thỏa thuận với đối tác nước ngoài để đối tác nước ngoài hàng ngày gửi sao kê chi tiết giao dịch trong ngày trên tài khoản của ngân hàng thương mại cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
d) Ngân hàng thương mại chỉ được mua vàng trên tài khoản ở nước ngoài khi đã chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và với khối lượng không vượt quá lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi ở trong nước.
đ) Ngân hàng thương mại chỉ được bán vàng trên tài khoản ở nước ngoài khi đã mua vàng vật chất trong nước hoặc nhập khẩu vàng theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước để bù đắp lượng vàng tồn quỹ và chuyển đổi thành tiền và với khối lượng không vượt quá lượng vàng vật chất đã mua trong nước hoặc nhập khẩu.
e) Ngân hàng thương mại phải cân bằng trạng thái vàng tồn quỹ với vàng trên tài khoản ở nước ngoài vào 7h00 sáng hàng ngày (trừ ngày chủ nhật và ngày nghỉ lễ);
g) Ngân hàng thương mại không được giữ trạng thái đoản (short position) trên hai tài khoản vàng ở nước ngoài.
h) Căn cứ vào tình hình thị trường vàng và mức chênh lệch giữa giá vàng trong nước và quốc tế, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại ngừng chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và thực hiện đóng tài khoản vàng ở nước ngoài. Ngân hàng thương mại phải ngừng chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền ngay sau khi có thông báo của Ngân hàng Nhà nước và đóng tài khoản vàng ở nước ngoài trong vòng 02 (hai) ngày làm việc từ khi có thông báo của Ngân hàng Nhà nước.
7. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại thực hiện chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài:
a) Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả và tính an toàn trong hoạt động chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng và các quy định tại Thông tư này.
c) Hàng ngày gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối, Vụ Chính sách tiền tệ) về lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi thành tiền, lượng vàng mua lại tại thị trường trong nước và các giao dịch trên tài khoản vàng ở nước ngoài từ 7h00 sáng ngày hôm trước đến 7h00 sáng ngày báo cáo (theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này).
d) Hàng ngày gửi bản sao kê chi tiết các giao dịch trong ngày trên tài khoản vàng ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao kê.
đ) Báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước ngay khi chuyển đổi hết 40% vàng tồn quỹ và khi có sự thay đổi về tài khoản vàng ở nước ngoài.”
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung Khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc mua, bán vàng tại thị trường trong nước và trên tài khoản vàng ở nước ngoài của các ngân hàng thương mại trên địa bàn và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.”
b) Sửa đổi Khoản 3 Điều 4 như sau:
“Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng, việc chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mua vàng tại thị trường trong nước và giao dịch trên tài khoản vàng ở nước ngoài của các ngân hàng thương mại theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn và vướng mắc liên quan.”
c) Bổ sung Điều 4 như sau:
“4. Đối với Vụ Quản lý Ngoại hối: Xem xét, trình Thống đốc hồ sơ xin chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài của ngân hàng thương mại; theo dõi biễn biến thị trường vàng, theo dõi và tổng hợp báo cáo về việc chuyển đổi vàng tồn quỹ, mua vàng để bù đắp vàng tồn quỹ đã chuyển đổi và các giao dịch phát sinh trên tài khoản vàng ở nước ngoài của các ngân hàng thương mại trong thời hạn ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài để tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án triển khai, xử lý.
5. Đối với Vụ Chính sách tiền tệ: Theo dõi việc sử dụng số vàng tồn quỹ của các ngân hàng thương mại”.
Điều 2. Điều khoản thi hành

 Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 2;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ QLNH, Vụ Pháp chế.

THỐNG ĐỐC




Nguyễn Văn Bình

PHỤ LỤC 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
--------------

Số: _____/CV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……., ngày     tháng     năm 2011

ĐƠN XIN CHUYỂN ĐỔI VÀNG TỒN QUỸ
VÀ MỞ TÀI KHOẢN VÀNG Ở NƯỚC NGOÀI

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối)

Tên ngân hàng thương mại:

Tên giao dịch đối ngoại (nếu có):

Trụ sở chính:

Điện thoại:                                     Fax:

Giấy phép thành lập và hoạt động số:

Cơ quan cấp: ……………. ngày ………………

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:

Cơ quan cấp: ………….. ngày …………….

Giấy phép cung ứng dịch vụ ngoại hối số:  …………… ngày …….

Căn cứ Thông tư số … ngày … của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài.

Nơi mở tài khoản: Nước ……….. Tổ chức …………..

Chúng tôi cam kết thực hiện đúng các quy định quản lý ngoại hối hiện hành.

 

Tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hồ sơ gửi kèm:

- Đề án chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng tại nước ngoài để bảo hiểm rủi ro biến động giá vàng;

- Báo cáo tình hình kinh doanh vàng, nhập khẩu vàng trong 6 tháng gần nhất và lượng vàng tồn quỹ hiện tại.

 

PHỤ LỤC 2

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
--------------------

……., ngày     tháng     năm 2011

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀNG, NHẬP KHẨU VÀNG

 VÀ TỒN QUỸ VÀNG THỰC TẾ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối)

I. Tình hình tồn quỹ vàng

Chỉ tiêu

Vàng 
miếng SJC

Vàng 
miếng khác

Vàng
nguyên liệu

Tổng

1. Huy động vốn bằng vàng (kg)

 

 

 

 

a. Số dư

 

 

 

 

b. Số vàng huy động có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở lên

 

 

 

 

2. Giữ hộ vàng (kg)

 

 

 

 

a. Số dư

 

 

 

 

b. Số vàng giữ hộ có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở lên

 

 

 

 

3. Cho vay bằng vàng (kg)

 

 

 

 

a. Số dư

 

 

 

 

b. Số vàng cho vay có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở lên

 

 

 

 

4. Gửi vàng tại các TCTD khác (kg)

 

 

 

 

a. Số dư

 

 

 

 

b. Số vàng đã gửi có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở lên

 

 

 

 

5. Sử dụng vào mục đích khác (kg)

 

 

 

 

a. Số dư

 

 

 

 

b. Số vàng sử dụng vào mục đích khác có thời hạn thu hồi còn lại từ 01 tháng trở lên

 

 

 

 

6. Tồn quỹ vàng (kg)

 

 

 

 

a. Tổng tồn quỹ

(6a) = (1a) + (2a) - (3a) - (4a) - (5a)

 

 

 

 

b. Tồn quỹ vàng có thời hạn còn lại 01 tháng trở lên (kg)

(6b) = (1b) + (2b) - (3b) - (4b) - (5b)

 

 

 

 

II. Tình hình kinh doanh vàng và nhập khẩu vàng trong 6 tháng gần nhất

Chỉ tiêu

Khối lượng

Giá

Giá trị

1. Nhập khẩu vàng

Kg

USD/oz

USD

a. Tổng hạn ngạch

 

 

 

b. Đã nhập

 

 

 

c. Còn lại

 

 

 

2. Doanh số mua bán vàng trong nước

Kg

VND/kg

VND

a. Doanh số mua

 

 

 

b. Doanh số bán

 

 

 

c. Lượng mua/bán ròng

 

 

 


Lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

….., ngày … tháng … năm ...
Tổng Giám đốc 
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Thời hạn huy động vốn bằng vàng còn lại được tính bằng thời hạn ghi trên chứng chỉ huy động vốn bằng vàng trừ đi thời gian đã huy động.

- Thời hạn giữ hộ vàng còn lại được tính bằng thời hạn ghi trên chứng từ giữ hộ vàng trừ đi thời gian đã giữ hộ.

- Thời hạn cho vay còn lại được tính bằng thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng cho vay bằng vàng trừ đi thời gian đã cho vay.

- Thời hạn gửi vàng còn lại được tính bằng thời hạn ghi trên chứng từ gửi vàng trừ đi thời gian đã gửi.

- Ghi chú cụ thể những mục đích khác trong điểm 5 phần I.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại liên lạc của người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.

PHỤ LỤC 3

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
-----------------

……., ngày     tháng     năm 2011

BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIAO DỊCH VÀNG

Kính gửi:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Chính sách tiền tệ)

I. Trạng thái và tổng giao dịch

                           Chỉ tiêu

Khối lượng

Giá trị

Giá

1. Mua bán vàng trên tài khoản ở nước ngoài

Kg

USD

USD/oz

a. Trạng thái

 

 

 

b. Giao dịch phát sinh trong ngày

 

 

 

- Mua

 

 

 

- Bán

 

 

 

2. Chuyển đổi vàng tồn quỹ và mua vàng trong nước

Kg

VND

VND/lượng

a. Tồn quỹ

 

 

 

b. Giao dịch phát sinh trong ngày

 

 

 

- Chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền

 

 

 

- Mua vàng trong nước

 

 

 

II. Giao dịch chi tiết

Giao dịch vàng vật chất trong nước

Giao dịch vàng trên tài khoản ở nước ngoài

Thời gian

Loại giao dịch (mua/bán)

Khối lượng

Thời gian

Loại giao dịch (mua/bán)

Khối lượng

Ví dụ:

 

 

 

 

 

10:00,

2/11/2011

Bán

300kg

10:10,

2/11/2011

Mua

200kg

 

 

 

11:00

Mua

100kg

Lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

Tổng Giám đốc 
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Giá mua, bán vàng tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại liên lạc của người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.

- Gửi báo cáo chậm nhất vào 10h sáng theo số fax: 04.39343352 và 04.39364620 (Điện thoại: 04.39343325).

 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi