THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 29/2000/TT/BTC NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2000 QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUỸ
TẠM GIỮ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
- Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 20/3/1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính
phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, chấp hành và quyết toán Ngân sách
nhà nước.
- Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP
ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý,
lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ Nghị định số
15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Căn cứ Nghị định số
178/CP ban hành ngày 28 tháng 10 năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính quy định
về quản lý Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận Quỹ ngân sách Nhà nước. Quỹ được hình
thành từ các nguồn thu của ngân sách nhà nước phát sinh tại các cơ quan đại
diện Việt Nam (Ngoại giao, Thương mại, Quân sự, Thông tấn xã, Đài truyền hình,
Đài tiếng nói Việt Nam, Ban quản lý lao động...) ở nước ngoài.
2. Các khoản thu chi của Ngân sách Nhà nước phát sinh tại Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đều phải nộp vào Quỹ tạm giữ và chỉ được sử
dụng khi có lệnh chi của Bộ Tài chính thông qua điện mật do Bộ Ngoại giao ký,
trừ các trường hợp tạm ứng theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ (hoặc cấp được Thủ
tướng Chính phủ uỷ quyền).
3. Loại tiền thu chi Quỹ tạm giữ: Đôla Mỹ hoặc tiền địa
phương theo quy định của luật pháp nước sở tại.
4. Nghiêm cấm các trường hợp chi tạm ứng từ Quỹ tạm giữ cho
đơn vị hoặc cá nhân mà không có ý kiến của Bộ Tài chính,
5. Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và người đứng đầu cơ quan đại
diện Việt Nam chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và quản lý Quỹ tạm giữ của
Ngân sách Nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Các khoản thu thuộc Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước
bao gồm:
- Các khoản thu lệ phí quản lý hành chính nhà nước tại Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính.
- Các khoản thu lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy
chứng nhận cho công dân Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú
theo quy định của Bộ Tài chính.
- Thuế thu nhập của cán bộ Việt Nam làm việc tại các tổ chức
quốc tế ở nước ngoài
- Tiền đền bù đào tạo thu của lưu học sinh, thực tập sinh và
lao động, các khoản bồi thường và tiền phạt khác.
- Tiền viện trợ của các tổ chức quốc tế, đoàn thể quần
chúng, cá nhân người nước ngoài tặng Chính phủ và nhân dân Việt Nam.
- Các khoản thu khác do Bộ Tài chính quy định.
2. Các khoản chi từ Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước gồm:
- Chi quản lý nhà nước tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài.
- Chi đoàn ra, đóng niên liễm cho tổ chức quốc tế.
- Chi khác của Ngân sách nhà nước.
3. Thủ tục thu và chi Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước tại
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3.1. Thủ tục thu và nộp Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước:
a. Trường hợp thu trực tiếp bằng tiền mặt hoặc séc, kế toán
lập giấy nộp tiền vào Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước thành 3 liên:
- Một liên giao cho người nộp tiền.
- Một liên lưu tại Cơ quan đại diện
- Một liên làm chứng từ kế toán để hạch toán sổ sách gửi về
Bộ Ngoại giao.
b. Trường hợp thu chuyển khoản của ngân hàng, căn cứ chứng
từ ngân hàng, kế toán lập giấy nộp tiền vào Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước
thành 2 liên:
- Một liên làm chứng từ để hạch toán sổ sách và gửi về Bộ
Ngoại giao.
- Một liên lưu tại Cơ quan đại diện.
Các khoản thu nộp Quỹ tạm giữ của Ngân sách nhà nước tại Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải mở sổ sách theo dõi riêng, không để
lẫn với kinh phí của Cơ quan đại diện.
3.2. Thủ tục chi Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước:
3.2.1. Căn cứ vào lệnh chi Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà
nước của Bộ Tài chính (mẫu số 1), Bộ Ngoại giao thông báo (bằng điện mật) cho
Cơ quan đại diện trích từ Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước tại Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài để cấp cho các đối tượng được hưởng.
Nội dung điện gửi cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
cần ghi rõ các thông tin sau đây:
Căn cứ lệnh chi số....../ Quỹ tạm giữ NSNN của Bộ Tài chính.
Đề nghị trích số tiền......... từ Quỹ tạm giữ NSNN tại Cơ quan đại diện Việt
Nam ở....... cấp cho....... Nội dung chi.........
Khi chi từ Quỹ tạm giữ NSNN, kế toán lập phiếu chi (2 liên)
ghi rõ nội dung chi (theo đúng điện mật của Bộ Ngoại giao).
- Một liên làm chứng từ để hạch toán sổ sách và gửi về Bộ
Ngoại giao.
- Một liên lưu tại cơ quan đại diện.
3.2.2. Căn cứ lệnh chi Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước,
Bộ Tài chính lập thông tri duyệt y dự toán tiền đồng Việt Nam (được qui đổi từ
số ngoại tệ đã được trích từ Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước nhân với tỉ giá
hạch toán do Bộ Tài chính quy định) hạch toán - ghi thu "Tiền lệ phí lãnh
sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài" đồng thời - Ghi chi "Cấp cho
Bộ, Cơ quan" - đối tượng được hưởng Ngân sách Nhà nước (tương ứng theo
Chương, khoản, mục lục Ngân sách Nhà nước).
3.2.3. Trường hợp tạm ứng từ Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà
nước theo lệnh của Chính phủ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm báo cáo về Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính để xử lý và giải quyết các khoản
tạm ứng này.
4. Chế độ báo cáo thu chi Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà
nước.
- Hàng quý chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài báo cáo nhanh bằng điện về Bộ Ngoại giao số dư
của Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước. Bộ Ngoại giao tổng hợp báo cáo số dư
Quỹ tạm giữ nói trên cho Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh
tình trạng tồn đọng, Bộ Tài chính sẽ tạm ngừng cấp phát kinh phí quý tiếp theo
cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nếu không nhận được báo cáo số dư
theo đúng thời hạn trên.
- Hàng quý, năm, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lập
báo cáo tình hình thu chi ngoại tệ từ Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước (Biểu
mẫu 2) gửi về Bộ Ngoại giao, Bộ Ngoại giao tổng hợp báo cáo thu chi Quỹ tạm giữ
của Ngân sách Nhà nước của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi Bộ Tài
chính (biểu mẫu số 3).
- Định kỳ Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Ngoại giao tiến hành
kiểm tra Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài. Khi kiểm tra nếu phát hiện có khoản thu chi không đúng chế độ, hạch
toán không đúng thì Bộ Tài chính sẽ xuất toán, đồng thời cá nhân và người đứng
đầu Cơ quan có trách nhiệm bồi hoàn số tiền đã chi sai.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý các khoản thu chi Quỹ tạm giữ của
Ngân sách Nhà nước theo quy định của Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Thông tư số 11 TC/TCĐN ngày 20/4/1992 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước ở các Sứ quán, cơ quan đại diện
ngoại giao ta ở nước ngoài.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Ngoại
giao để nghiên cứu giải quyết.
Mẫu số 1
(Kèm theo Thông tư số 29/2000/TT-BTC ngày
24/4/2000)
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LỆNH CHI QUỸ TẠM GIỮ
Số:.... /TG
Kính gửi: Cơ quan đại diện Việt Nam tại ..........
Đề nghị Cơ quan đại diện trích Quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà
nước tại Cơ quan cấp cho.................
Căn cứ:
Quyết định/Công văn số:....... ngày.......... của (Cơ quan)
Nội dung chi:
Ngoại tệ (bằng số):
(bằng
chữ):
Hà
Nội, ngày....... tháng ...... năm.......
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI
NGOẠI