Thông tư 24/2018/TT-BCT phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích lĩnh vực cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/2018/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2018/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/08/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Công nghiệp, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa
Thông tư 24/2018/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách Trung ương được Bộ Công thương ban hành ngày 31/08/2018.
Theo đó, phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích cung cấp điện thực hiện như sau:
- Xác định chi phí mua điện tại địa bàn công ích;
- Phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định tại các địa bàn công ích;
- Phân bổ chi phí nhân công tại các địa bàn công ích;
- Phân bổ chi phí nhiên liệu, vật liệu, chi phí sửa chữa lớn, chi phí lãi vay, chênh lệch tỷ giá tại các địa bàn công ích;
- Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác, phát triển khách hàng tại các địa bàn công ích.
Thông tư này có hiệu lực từ 09/10/2018.
Xem chi tiết Thông tư 24/2018/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 24/2018/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Số: 24/2018/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2018 |
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách Trung ương.
Thông tư này quy định về phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách Trung ương.
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (sau đây viết tắt là giá sản phẩm, dịch vụ công ích cung cấp điện) được xác định theo các nguyên tắc sau:
Chi phí mua điện tại các địa bàn công ích được tính theo công thức sau:
CPMĐ = SL x G
Trong đó:
CPMĐ: Chi phí mua điện;
SL: Sản lượng điện mua;
G: Giá bán điện để cung cấp điện cho địa bàn công ích.
- Đối với lưới điện hạ áp: Tính toán chi phí khấu hao tài sản cố định theo số liệu nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản lưới điện hạ áp thực tế của từng địa bàn công ích.
- Đối với lưới điện trung áp:
+ Đường dây: Do đường dây trung áp chạy trên địa bàn của nhiều địa bàn công ích lân cận nhau, chi phí khấu hao đường dây trung áp sẽ được phân bổ cho từng địa bàn công ích theo tỷ lệ % số km đường dây chạy trên địa bàn của từng địa bàn công ích.
Tỷ lệ chi phí phân bổ như sau:
Công thức:
An = A x Ln/L
Trong đó:
L = L1+L2+…+Ln
n: Nút phụ tải thứ n của đường dây;
A: Khấu hao tài sản đường dây (đồng);
An: Khấu hao phân bổ cho nút phụ tải n (đồng);
L: Tổng chiều dài dường dây chạy từ máy biến áp trung gian hoặc máy biến áp 110kV đến mỗi điểm nút trên cả đường dây (km);
Ln: Chiều dài từ máy biến áp trung gian hoặc máy biến áp 110kV đến nút phụ tải n (km).
+ Trạm biến áp trung gian: Phân bổ cho từng phụ tải theo công suất đặt.
Công thức:
Kn= (Sn/S) x K
Trong đó:
n: Nút phụ tải thứ n của đường dây;
K: Khấu hao của trạm biến áp trung gian (đồng);
Kn: Khấu hao của trạm biến áp trung gian phân bổ cho phụ tải nút n (đồng);
S: Tổng công suất đặt các phụ tải của các đường dây được cấp điện từ trạm biến áp (kVA);
Sn: Công suất đặt của nút phụ tải n (kVA).
- Chi phí khấu hao tài sản khác:
Đối với các tài sản khác như nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải và các tài sản khác, chi phí khấu hao tài sản cố định được phân bổ cho từng địa bàn công ích theo tỷ lệ phân bổ khấu hao tài sản đường dây và trạm biến áp.
Chi phí nhân công bao gồm lương, các khoản trích theo lương và chi phí ăn ca được xác định như sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp: Theo chi phí nhân công thực tế tại địa bàn công ích.
- Chi phí nhân công quản lý: Phân bổ cho từng địa bàn công ích theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp.
Trên cơ sở chi phí nhiên liệu, vật liệu, chi phí sửa chữa lớn, chi phí lãi vay, chênh lệch tỷ giá, tính toán phân bổ các khoản mục chi phí này cho các địa bàn công ích theo tỷ lệ % phân bổ khấu hao tài sản cố định của từng địa bàn công ích (như tính toán ở Điểm b Khoản 2 Điều này) so với tổng chi phí khấu hao.
Trên cơ sở các khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác, phát triển khách hàng được xác định, tính toán phân bổ các khoản mục chi phí này cho từng địa bàn công ích theo số lượng khách hàng của từng địa bàn công ích so với tổng số lượng khách hàng.
Sản phẩm, dịch vụ công ích cung cấp điện cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách Trung ương do Bộ Công Thương quyết định.
Việc quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích cung cấp điện cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo do Bộ Công Thương thực hiện sau khi dự toán chi ngân sách Nhà nước được Bộ Tài chính giao cho Bộ Công Thương.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |