Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 158/2010/TT-BTC về chế độ tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 158/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 158/2010/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 12/10/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Sở hữu trí tuệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chế độ tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ
Ngày 12 tháng 10 năm 2010, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 158/2010/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ.
Theo đó, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ chủ động trong sử dụng nguồn tài chính được giao theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả, tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, tiết kiệm, chống lãng phí; chủ động đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, sắp xếp bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn cao.
Cục Sở hữu trí tuệ được sử dụng 85% từ nguồn thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp để phục vụ hoạt động của Cục và đầu tư phát triển sự nghiệp; 15% số tiền phí, lệ phí sở hữu công nghiệp còn lại sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước.
Nguồn thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ sẽ được dùng để chi trả các khoản tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản phụ cấp, đóng góp tính trên tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản thanh toán cá nhân khác theo chế độ hiện hành của nhà nước; chi thuê dịch vụ bên ngoài phục vụ công việc quản lý và phát triển hoạt động sự nghiệp… và các khoản chi khác.
Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại để phản ánh các nội dung thu, chi.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và các hướng dẫn của cơ quan tài chính, Cục Sở hữu trí tuệ lập dự toán thu, chi tài chính gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp vào dự toán thu, chi của Bộ theo quy định...
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và được thực hiện kể từ năm ngân sách 2010; được ổn định trong thời gian 3 năm. Những quy định tại Thông tư này về chế độ quản lý và sử dụng phí, lệ phí thay thế quy định tại Điểm 2, Mục II Thông tư số 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 của Bộ Tài chính.
Xem chi tiết Thông tư 158/2010/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 158/2010/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH ------------------ Số: 158/2010/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------ Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
----------------------------------
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ (Công văn số 1047/VPCP-KTTH ngày 13/02/2010 của Văn phòng Chính phủ), và đề nghị của Bộ Khoa học và công nghệ;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Chủ động trong sử dụng nguồn tài chính được giao theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả, tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, tiết kiệm, chống lãng phí;
- Chủ động đầu tư phát triển nguồn nhân lực, sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn cao;
- Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và các nguồn lực tài chính;
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động.
Mức thu các loại phí, lệ phí sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (Thông tư số 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 của Bộ tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp). Nguồn thu phí, lệ phí được điều tiết như sau:
- Cục Sở hữu trí tuệ được để lại 85% từ nguồn thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp để phục vụ hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ và đầu tư phát triển sự nghiệp sở hữu trí tuệ.
- Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm nộp 15% số tiền phí, lệ phí sở hữu công nghiệp vào ngân sách nhà nước: Định kỳ hàng tháng và kết thúc mỗi năm tài chính đơn vị có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 15% số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Đối với các nội dung chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với các nội dung chi mang tính đặc thù, hoặc các nội dung chi chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định, đơn vị phải xây dựng định mức và chế độ chi tiêu trong Quy chế chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động thường xuyên phù hợp với đặc điểm của công tác quản lý và phát triển sự nghiệp hoạt động sở hữu trí tuệ của cả hệ thống và bảo đảm nguyên tắc sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả. Quy chế chi tiêu nội bộ phải được thông qua tại Hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị, được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt ban hành và gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ những khoản theo quy định hiện hành cho phép thanh toán khoán.
Sau khi trang trải các nội dung chi quy định tại tiết 1.1, Khoản 1, Điều 3 của Thông tư này, phần còn lại đơn vị được trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, bổ sung chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi và ổn định thu nhập theo thứ tự như sau:
Việc chi trả thu nhập tăng thêm, trích lập và sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ và phải được thực hiện công khai trong đơn vị theo quy định.
Căn cứ kết quả hoạt động tài chính quý, năm của đơn vị, nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng đơn vị thực hiện tạm chi đối với khoản thu nhập tăng thêm hàng quý tối đa không quá 40% số chênh lệch theo kế hoạch thu, chi đơn vị xây dựng hàng quý. Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định chính xác số được chi và số đã chi, trường hợp số chênh lệch được chi lớn hơn số đơn vị đã chi thu nhập tăng thêm cho người lao động, đơn vị được tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo Quy chế chi tiêu nội bộ. Trường hợp số được chi thấp hơn số đơn vị đã chi thu nhập tăng thêm cho người lao động thì đơn vị phải sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bù đắp số chi vượt. Nếu sau khi dùng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập mà vẫn còn thiếu thì số thiếu hụt phải trừ vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
Đơn vị thực hiện chế độ chi tiêu theo quy định hiện hành đối với từng nhiệm vụ chi không thường xuyên (kinh phí không giao tự chủ).
Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ của đơn vị, sau khi trừ tất cả chi phí (bao gồm cả khấu hao tài sản sử dụng cho hoạt động dịch vụ), thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định hiện hành, đơn vị được sử dụng để bổ sung thu nhập cho người lao động và trích Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo nguyên tắc được quy định tại khoản 1.2, điểm 1, Điều 3 của Thông tư này.
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
- Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;
- Chế độ công tác phí nước ngoài;
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế ở Việt Nam;
- Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đấu thầu.
Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại Luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn theo quy định hiện hành. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại để phản ánh các nội dung thu, chi, cụ thể:
- Kiểm soát chi đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng thương mại đảm bảo các khoản chi theo đúng chế độ quy định. Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm kiểm soát chi đối với các khoản chi này.
- Hàng tháng, kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí thu được (phần phí, lệ phí phải nộp NSNN) vào NSNN theo đúng quy định hiện hành.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và các hướng dẫn của cơ quan tài chính, Cục Sở hữu trí tuệ lập dự toán thu, chi tài chính gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp vào dự toán thu, chi của Bộ theo quy định. Căn cứ kế hoạch và dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền giao và các quy định tại Thông tư này Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt kế hoạch và dự toán ngân sách của Cục Sở hữu trí tuệ.
Hàng năm Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính.
Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo.
Căn cứ vào báo cáo tài chính hằng năm đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện thông báo công khai trước hội nghị cán bộ công chức và người lao động của Cục.
Định kỳ hàng năm và sau 3 năm, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất sửa đổi báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng TW về phòng chống tham nhũng; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ HCSN. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Trương Chí Trung |