Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 127/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 127/2014/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 127/2014/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 05/09/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không cấp thêm vốn để cổ phần hóa doanh nghiệp
Ngày 05/09/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 127/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp (DN) khi thực hiện chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, trong đó, đáng chú ý là quy định về các nguyên tắc khi thực hiện cổ phần hóa DN.
Cụ thể, khi thực hiện cổ phần hóa công ty mẹ, công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải thực hiện xác định giá trị DN theo quy định của pháp luật; thời điểm xác định giá trị DN của công ty con phải trùng với thời điểm xác định giá trị DN của công ty mẹ. Trước khi thực hiện cổ phần hóa, DN cổ phần hóa phải thực hiện kiểm kê, xử lý tài chính và xác định lại giá trị DN, giá trị phần vốn Nhà nước tại DN theo quy định hiện hành; đặc biệt, Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các DN theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại DN Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.
Sau khi đã được xử lý tài chính và thực hiện xác định giá trị DN mà không còn vốn Nhà nước tại DN hoặc giá trị thực tế DN thấp hơn các khoản nợ phải trả thì cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa chỉ đạo DN phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của DN xây dựng phương án tái cơ cấu DN để chuyển thành công ty cổ phần. Trường hợp tái cơ cấu không khả thi, không có hiệu quả thì áp dụng hình thức giải thể, phá sản hoặc hình thức sắp xếp khác phù hợp theo quy định của pháp luật...
Thông tư này thay thế Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2014.
Xem chi tiết Thông tư 127/2014/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 127/2014/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 127/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI THỰC HIỆN CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 59/2011/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 189/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần,
QUY ĐỊNH CHUNG
Một số từ ngữ trong thông tư này được hiểu như sau:
Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính cử thành viên tham gia Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (Bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, khai thác dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 49 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HÓA
Doanh nghiệp cổ phần hóa đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ; lập bảng kê chi tiết đối với từng khách nợ, chủ nợ theo quy định sau:
- Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn và nợ phải thu đã quá hạn thanh toán.
- Phân tích rõ các khoản nợ phải thu khó đòi là nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế. Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Xác định rõ trách nhiệm về các khoản nợ phải thu không có khách nợ xác nhận.
Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi phải có đủ tài liệu chứng minh là không thu hồi được.
- Nợ của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không xác định cơ quan hoặc cá nhân kế thừa theo phương án giải thể, xử lý tài sản phá sản doanh nghiệp của doanh nghiệp giải thể, phá sản được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
- Nợ của các cá nhân đã chết nhưng không xác định người kế thừa.
- Nợ của các chủ nợ khác đã quá hạn nhiều năm nhưng chủ nợ không đến đối chiếu, xác nhận. Trong trường hợp này doanh nghiệp cổ phần hóa phải có văn bản thông báo gửi trực tiếp đến chủ nợ đồng thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm kiểm kê 10 ngày làm việc.
Doanh nghiệp cổ phần hóa đối chiếu, xác nhận lập bảng kê chi tiết đối với các khoản đầu tư tài chính, các khoản được chia của doanh nghiệp bao gồm: các khoản đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức; góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn; vốn đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa làm chủ sở hữu; lợi nhuận được chia từ hoạt động đầu tư góp vốn (đã có Nghị quyết của Đại hội cổ đông, Hội đồng thành viên tại tổ chức nhận góp vốn) nhưng thực tế chưa nhận được tiền; phân tích kết quả các hoạt động đầu tư có lãi và hoạt động đầu tư lỗ chưa được xử lý;
Xác định số lượng, giá trị các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu ...) đã mua; số lượng cổ phiếu doanh nghiệp cổ phần hóa được nhận thêm mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng các khoản thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để tăng vốn điều lệ (tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa).
Đối với các khoản nhận góp vốn liên doanh, liên kết doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ hợp đồng liên doanh, liên kết lập bảng kê chi tiết theo từng đối tác đã góp vốn vào doanh nghiệp cổ phần hóa và thông báo cho chủ góp vốn biết để cùng với công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc thanh lý hợp đồng.
Việc kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính và các khoản công nợ tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa được thực hiện như sau:
Đối với khách hàng là cá nhân, trường hợp không tổ chức đối chiếu được với khách hàng thì ngân hàng thương mại phải đối chiếu với thẻ lưu.
Trong quá trình kiểm kê tài sản, đối chiếu xác nhận công nợ, tiền vốn các loại nếu bỏ sót làm giảm giá trị doanh nghiệp và vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa thì Giám đốc, Kế toán trưởng và các tổ chức, cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm bồi hoàn nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ giá trị tài sản, tiền vốn các loại bị bỏ sót theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP, trong đó:
- Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có), doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng giá trị thực tế phần vốn nhà nước.
- Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hóa chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản được thực hiện thông qua phương thức đấu giá công khai theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của doanh nghiệp.
- Đến thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý, ngoại trừ các trường hợp tài sản không được phép loại trừ quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa xem xét, quyết định loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao cho các cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Cụ thể:
Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con để xử lý theo quy định đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục kế thừa thì phải tổ chức xử lý tài chính và định giá vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệp cổ phần hóa cần xác định mô hình hạch toán (hạch toán độc lập, phụ thuộc) của các đơn vị sự nghiệp có thu để áp dụng các cơ chế tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển giao cho các Bộ, ngành có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện xã hội hóa theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chưa chuyển giao thì các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đang thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - con tiếp tục quản lý và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các đơn vị này.
Trường hợp không chuyển giao được cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khác làm đối tác thì doanh nghiệp tiếp tục kế thừa tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Đối với tài sản gắn liền với đất không thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Thủ tướng Chính phủ xử lý dứt điểm quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất của doanh nghiệp trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
Việc xử lý nợ phải thu của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, trong đó:
- Khoản nợ phải thu phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ như: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, bản cam kết nợ, biên bản đối chiếu công nợ và tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ còn tồn đọng chưa thu được.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
- Trường hợp đối với tổ chức kinh tế:
Khách nợ đã giải thể, phá sản: phải có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: có xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động, không có khả năng thanh toán.
Đối với khoản nợ phải thu nhưng khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận do bán nợ phải thu: là quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho xóa nợ.
Đối với những khoản nợ phải thu đã phát sinh trên 3 năm mà khách nợ vẫn còn tồn tại nhưng không có khả năng trả nợ, doanh nghiệp đã áp dụng nhiều giải pháp nhưng không thu hồi được thì doanh nghiệp phải đưa ra các bằng chứng như: Biên bản đối chiếu công nợ với khách nợ, công văn đòi nợ, công văn đề nghị Tòa án thực hiện phá sản theo Luật định. Các khoản nợ phải thu mà dự toán chi phí đòi nợ lớn hơn giá trị khoản nợ phải thu.
- Trường hợp đối với cá nhân:
Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ.
- Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, các khoản nợ phải thu đã có đủ hồ sơ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định (không phân biệt khoản nợ đã được trích lập và chưa trích lập dự phòng), doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với khoản nợ phải thu không có đủ hồ sơ chứng minh khách nợ còn nợ, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân xử lý trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân có liên quan; phần tổn thất sau khi xử lý trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) doanh nghiệp cổ phần hóa được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Những khoản nợ phải thu không có tài liệu theo quy định để chứng minh là không có khả năng thu hồi thì doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần sau này có trách nhiệm tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm cả các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền kề trước khi cổ phần hóa) kèm theo đầy đủ hồ sơ, các tài liệu liên quan cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi tuy đã được xử lý nhưng khách nợ còn tồn tại thì các cơ quan tiếp nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi.
Trong thời gian chưa thực hiện bàn giao, chưa chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn có trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi các khoản công nợ đã được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Căn cứ kết quả đối chiếu phân loại nợ, doanh nghiệp thực hiện xử lý nợ phải trả theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và điểm a khoản 4 Điều 28 sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP, trong đó:
Trường hợp khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn chưa hoàn thành kiểm tra quyết toán thuế thì doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng báo cáo tài chính đã lập và số liệu thuế đã kê khai làm cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp (kể cả việc xác định các nghĩa vụ về thuế và phân phối lợi nhuận), nhưng phải đưa vào Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và trong phương án cổ phần hóa doanh nghiệp, công bố công khai về việc chưa hoàn thành việc kiểm tra quyết toán thuế khi thực hiện công bố thông tin bán cổ phần cho nhà đầu tư.
Các khoản chênh lệch về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước (nếu có) sẽ được điều chỉnh khi lập báo cáo tài chính thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu để bàn giao sang công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp cổ phần hóa làm thủ tục, hồ sơ đề nghị Ngân hàng cho vay xem xét, quyết định khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ lãi vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trong thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, ngân hàng cho vay có ý kiến xử lý bằng văn bản thông báo cho doanh nghiệp.
- Ngoài biện pháp khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ lãi vay nói trên, doanh nghiệp phối hợp với ngân hàng cho vay để xử lý phần nợ gốc quá hạn còn lại theo phương thức bán nợ cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam theo giá thỏa thuận. Căn cứ vào thỏa thuận mua, bán nợ, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nhận nợ với Công ty Mua bán nợ; đồng thời phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam lập phương án cơ cấu lại nợ xử lý tài chính trình cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ Việt Nam về phương án chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Thỏa thuận với ngân hàng cho vay để chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần. Việc chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần được thực hiện theo kết quả đấu giá thành công của ngân hàng cho vay hoặc theo giá đấu thành công thấp nhất. Trường hợp ngân hàng cho vay được lựa chọn là nhà đầu tư chiến lược thì việc chuyển nợ thành cổ phần được xác định theo giá quy định tại điểm đ, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
- Việc xử lý chuyển nợ phải trả của các tổ chức, cá nhân cho vay (không phải là Ngân hàng) thành vốn góp cổ phần được thực hiện theo quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Việc xử lý các khoản dự phòng, quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng, dự phòng nghiệp vụ của bảo hiểm, chênh lệch tỷ giá, Quỹ dự phòng tài chính và các khoản lãi, lỗ của doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Cụ thể:
Các khoản lãi phát sinh của doanh nghiệp sau khi sử dụng để bù lỗ (nếu có) theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản do xác định lại để thực hiện cổ phần hóa, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành để làm cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm báo cáo tài chính năm thì việc phân phối, trích lập các quỹ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã xử lý các khoản lỗ theo quy định tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn còn lỗ, vẫn còn các khoản nợ đọng của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng phát triển Việt Nam) thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm làm thủ tục, hồ sơ đề nghị với Ngân hàng cho vay để xem xét xử lý xóa nợ lãi vay theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Sau khi đã dùng các biện pháp xử lý nêu trên mà kết quả kinh doanh vẫn còn lỗ thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải báo cáo nguyên nhân dẫn đến lỗ với cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân có liên quan, số lỗ còn lại trừ vào phần vốn nhà nước khi xác định giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi sau khi đã bù đắp các khoản chi quá chế độ cho người lao động (nếu có) được dùng để chia cho người lao động đang làm việc tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa, xây dựng phương án và quyết định việc phân chia số dư bằng tiền và phần giá trị tương ứng với giá trị tài sản được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản xuất kinh doanh cho người lao động, số tiền được chia từ Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng và danh sách người lao động được hưởng theo quyết định của doanh nghiệp phải được thông báo công khai để người lao động biết.
Trường hợp doanh nghiệp đã chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, thì doanh nghiệp phải kiểm điểm trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quyết định chi Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi nhưng không có nguồn và xử lý như sau:
- Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hóa và chi cho các thành viên Ban quản lý, điều hành công ty không được khấu trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn doanh nghiệp xử lý bằng cách thu hồi hoặc chuyển thành nợ phải thu để công ty cổ phần sau này tiếp tục xử lý.
- Đối với các khoản chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mà không xác định được đối tượng để thu hồi (như chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định cổ phần hóa) thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý như đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Số dư bằng tiền của Quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp báo cáo chủ sở hữu quyết định thưởng cho đối tượng theo quy định trước khi tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần không trùng với thời điểm lập báo cáo tài chính năm nên không thực hiện được việc xếp loại doanh nghiệp làm căn cứ để trích lập các quỹ của doanh nghiệp; doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện trích lập Quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp và hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tại các thời điểm này theo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào kết quả xếp loại doanh nghiệp của năm trước năm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Doanh nghiệp căn cứ nguồn lợi nhuận theo chế độ quy định được sử dụng để trích lập các quỹ để phân phối các quỹ của doanh nghiệp.
- Nếu từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần đủ 12 tháng thì mức trích quỹ là mức tối đa theo quy định của chế độ phân phối lợi nhuận; nếu từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần không đủ 12 tháng thì mức trích quỹ bằng mức trích theo chế độ phân phối lợi nhuận quy định chia 12, nhân với số tháng tính từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là năm trước, thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần là năm sau thì chỉ lập một báo cáo tài chính của cả thời kỳ, không tách riêng hai báo cáo ở thời điểm ngày 31/12 và ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Báo cáo tài chính phải gửi các cơ quan, đơn vị theo quy định của chế độ kế toán.
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các hồ sơ quyết toán quá trình cổ phần hóa gồm (tiền thu về cổ phần hóa, chi trả chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí cổ phần hóa) và tài liệu có liên quan của doanh nghiệp được gửi đến cơ quan quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp và cơ quan liên quan để phối hợp kiểm tra, xử lý các tồn tại về tài chính và thực hiện phê duyệt báo cáo tài chính, phê duyệt quyết toán quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp.
Khoản chênh lệch giữa giá trị thu được so với giá đang hạch toán trên sổ sách kế toán được hạch toán vào kết quả kinh doanh và được xác định như sau:
- Đối với những tài sản, khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán thực hiện chuyển nhượng, thanh lý trước thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trên sổ sách kế toán là giá chưa xác định lại.
- Đối với những tài sản, các khoản đầu tư tài chính thực hiện chuyển nhượng, thanh lý sau thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trên sổ sách kế toán là giá đã được xác định lại theo công bố giá trị doanh nghiệp.
Cổ phiếu nhận được do công ty cổ phần chia cổ tức (chia cổ tức bằng cổ phiếu), cổ phiếu nhận được không phải thanh toán (cổ phiếu nhận được không phải do chia cổ tức), doanh nghiệp căn cứ số lượng cổ phiếu nhận được để ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (theo mệnh giá cổ phiếu) đồng thời ghi tăng giá trị khoản đầu tư tài chính.
Khi quyết toán bàn giao từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần số lượng cổ phiếu này được chuyển giao thuộc sở hữu của công ty cổ phần.
- Chỉ tính lãi từ tháng thứ tư trở đi trên tổng mệnh giá của số cổ phần được mua. Đối với cổ phần người lao động mua cổ phần ưu đãi giảm giá, nếu giá mua cổ phần ưu đãi dưới mệnh giá thì chỉ được tính lãi trên số tiền thực nộp.
- Tỷ lệ trả lãi không vượt quá lãi suất vay ngắn hạn cùng kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cổ phần hóa đang mở tài khoản tại thời điểm tính lãi.
- Số tiền trả lãi cho nhà đầu tư doanh nghiệp cổ phần hóa được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo không vượt quá số tiền phải trả theo quy định và doanh nghiệp cổ phần hóa không bị lỗ khi lập báo cáo tài chính để bàn giao sang công ty cổ phần.
Trường hợp qua thời gian theo quy định phải tiến hành phê duyệt báo cáo tài chính để thực hiện bàn giao mà vẫn chưa hoàn thành kiểm tra quyết toán thuế thì doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng báo cáo tài chính đã lập và số liệu thuế đã kê khai để làm cơ sở bàn giao sang công ty cổ phần. Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa và nộp toàn bộ các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác còn nợ khi bàn giao.
Sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần nếu phát sinh các khoản tổn thất do không tiến hành kiểm tra quyết toán thuế thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Các doanh nghiệp cổ phần hóa do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa thì Bộ trưởng quản lý ngành thực hiện phê duyệt quyết toán báo cáo tài chính và các báo cáo quyết toán: tiền thu về cổ phần hóa, chi trả chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí cổ phần hóa.
Hội đồng thành viên công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thực hiện phê duyệt quyết toán báo cáo tài chính và các báo cáo quyết toán tiền thu về cổ phần hóa, chi trả chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí cổ phần hóa của doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa.
Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa chịu trách nhiệm lập và ký báo cáo tài chính, báo cáo xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, các báo cáo quyết toán tiền thu về cổ phần hóa, chi trả chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí cổ phần hóa và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của báo cáo.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần (mới) có trách nhiệm tạo điều kiện để lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hóa hoàn thành nhiệm vụ và ký, đóng dấu xác nhận chữ ký các chức danh trên của doanh nghiệp cổ phần hóa trong báo cáo tài chính và các quyết toán liên quan đến quá trình cổ phần hóa.
Trường hợp Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành các công việc nêu trên và doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành việc bàn giao sang công ty cổ phần thì chưa được chuyển công tác hoặc nghỉ việc theo chế độ.
Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm dẫn đến giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa thời điểm chuyển sang công ty cổ phần bị âm thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa xem xét quyết định việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần (sau khi đã chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư và chi phí cổ phần hóa) và tiền bồi thường bảo hiểm (nếu có) để bù đắp; sau khi đã được bù đắp mà giá trị vốn nhà nước vẫn còn bị âm và doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần lần đầu thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường để biểu quyết việc xử lý lỗ và duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp, Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa điều chỉnh sổ sách kế toán, lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần. Thời gian hoàn thành bàn giao không quá 30 ngày kể từ ngày có phê duyệt quyết toán tài chính thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần.
Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản (hữu hình, vô hình) nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định bổ sung sau khi đã quyết toán, bàn giao cho công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công ty cổ phần. Trường hợp do bàn giao thiếu, dẫn đến việc công ty cổ phần không chịu trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp cổ phần hóa thì Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp cổ phần hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán nợ.
Sau thời gian 60 kể từ ngày ký Biên bản bàn giao, Công ty cổ phần phải hoàn thành các hồ sơ về tài sản, đất đai và gửi đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định để thực hiện chuyển quyền quản lý, sử dụng tài sản từ doanh nghiệp cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần; thực hiện giao đất, nộp tiền sử dụng đất, cấp hoặc cấp đổi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp và quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần đã được kiểm toán và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
- Quyết định xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền.
- Biên bản bàn giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao (có bảng chi tiết công nợ bàn giao cho công ty cổ phần tiếp tục kế thừa và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý - nếu có).
- Các báo cáo về tình hình lao động và sử dụng đất của doanh nghiệp.
- Đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện Bộ Tài chính (trường hợp cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty mẹ).
- Đại diện Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty mẹ (trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty con), Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa đại diện cho bên giao.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng và đại diện tổ chức công đoàn công ty cổ phần đại diện cho bên nhận.
- Đại diện của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
- Tình hình tài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao.
- Quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.
- Những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có quy mô lớn và có tính đặc thù (nhiều đầu mối, xử lý tài chính phức tạp...) phải kéo dài thời gian thì phải được sự chấp thuận của cơ quan quyết định cổ phần hóa.
Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không đảm bảo đúng quy định của Nhà nước thì cơ quan quyết định cổ phần hóa có văn bản thông báo từ chối không thanh toán phí thực hiện dịch vụ và bị xem xét loại ra khỏi danh sách các tổ chức đủ điều kiện tham gia tư vấn định giá. Nếu gây tổn thất cho Nhà nước thì tổ chức tư vấn định giá phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chi phí tư vấn định giá do doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn thỏa thuận theo kết quả đấu thầu. Trường hợp không đấu thầu, Ban chỉ đạo cổ phần hóa thương thảo với tổ chức tư vấn định giá về chi phí và trình cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định. Mức chi phí cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính.
Việc thanh toán chi phí tư vấn định giá: Khi có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện thanh toán bằng 80% giá trị ghi trong hợp đồng. Khi có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa thanh toán số tiền còn lại theo hợp đồng cho tổ chức tư vấn định giá.
Tổ chức tư vấn định giá lựa chọn phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp:
Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP gồm:
- Báo cáo tài chính, số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá.
- Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại trong trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP gồm:
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề, trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
- Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất, trước thời điểm tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
- Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại trong trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất.
Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm toán nhà nước theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và khoản 4, Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP:
Ban chỉ đạo cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm cung cấp tài liệu và giải trình các nội dung có liên quan đến việc xử lý tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức định giá theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
Trường hợp phải kéo dài thời gian kiểm toán kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn định giá theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP thì cơ quan Kiểm toán Nhà nước có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp để phối hợp xử lý đảm bảo thời gian công bố giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
- Công ty mẹ thuộc Tập đoàn kinh tế nhà nước.
- Công ty mẹ thuộc Tổng công ty nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước quy định để sử dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp được sử dụng báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính lập tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (theo quy định không phải kiểm toán) để xác định giá trị doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp.
Việc quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền phải được Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa không thống nhất với kết quả Kiểm toán Nhà nước thì tổ chức trao đổi lại để thống nhất hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi công bố giá trị doanh nghiệp theo thẩm quyền.
Trường hợp quá thời hạn trên chưa công bố được giá trị của doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, quyết định kéo dài thời gian công bố giá trị doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc việc công bố giá trị doanh nghiệp và việc tổ chức bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa cách thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không quá 18 tháng trừ các trường hợp đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Mẫu quyết định công bố giá trị doanh nghiệp theo Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác định lại giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với doanh nghiệp điều chỉnh lại phương án cổ phần hóa.
Giá trị thực tế tài sản được xác định bằng đồng Việt Nam. Tài sản đã hạch toán bằng ngoại tệ được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Trong đó:
- Giá thị trường là:
Giá tài sản mới cùng loại đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù không có trên thị trường thì giá mua tài sản được tính theo giá mua mới của tài sản tương đương, cùng nước sản xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế toán.
Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đối với tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa có quy định thì tính theo giá sổ sách, có xét thêm yếu tố trượt giá trong xây dựng cơ bản.
Riêng đối với các công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi xác định giá trị doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp cá biệt, công trình chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng đã đưa vào sử dụng thì tạm tính theo giá ghi trên sổ kế toán.
- Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp với các quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản; đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định của Nhà nước thì chất lượng tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được đánh giá lại không thấp hơn 20% so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới; của nhà xưởng, vật kiến trúc không thấp hơn 30% so với chất lượng của tài sản cùng loại đầu tư xây dựng mới.
Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP gồm giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển được xác định như sau:
Giá trị tiềm năng phát triển | = | Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm định giá | x | Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp | - | Lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp | = | Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp | x 100% |
Vốn chủ sở hữu theo sổ kế toán bình quân 3 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
- Khi tổ chức xác định giá trị vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp khác để xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa vào doanh nghiệp khác được loại trừ khoản lợi nhuận chưa phân phối (nếu có) dùng để trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành, chia lợi nhuận cho thành viên góp vốn khi nghị quyết của Hội đồng thành viên, Đại hội cổ đông của doanh nghiệp khác đã có hiệu lực.
- Phần lợi nhuận được chia từ doanh nghiệp khác cho doanh nghiệp cổ phần hóa (theo Nghị quyết của Hội đồng thành viên, Đại hội cổ đông của doanh nghiệp khác), doanh nghiệp cổ phần hóa hạch toán vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có các khoản đầu tư ngắn hạn (các khoản đầu tư có thời hạn dưới một năm) tại doanh nghiệp khác thì việc xác định giá trị khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện như đối với các khoản đầu tư dài hạn.
- Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán được xác định theo giá đóng cửa của cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp. Đối với giá trị vốn góp vào công ty cổ phần chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì căn cứ kết quả xác định của cơ quan tư vấn theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp xem xét trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá đất cụ thể được quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Các công ty con do công ty mẹ (doanh nghiệp cổ phần hóa) sở hữu 100% vốn điều lệ, phải tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại thông tư này như đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, để xác định giá trị thực tế phần vốn của công ty mẹ tại công ty con.
- Giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hóa (công ty mẹ) là giá trị doanh nghiệp công ty mẹ và giá trị doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc công ty mẹ được xác định theo quy định tại thông tư này.
- Giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty mẹ bằng giá trị thực tế của doanh nghiệp công ty mẹ được xác định như trên trừ các khoản nợ thực tế phải trả và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có) như quy định chung.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác mang lại là căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng bình quân của lợi nhuận sau thuế trong năm quá khứ để xác định lợi nhuận sau thuế của các năm trong tương lai. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng số liệu lợi nhuận sau thuế của các năm trong tương lai là lợi nhuận chỉ tiêu kế hoạch thì công ty phải chứng minh được số liệu lợi nhuận chỉ tiêu kế hoạch là khả thi.
- Việc phân phối lợi nhuận sau thuế của các năm trong tương lai được thống nhất theo giả định sử dụng để chia cổ tức là 50% và để bổ sung vốn là 30% (không phân biệt lợi nhuận các năm trong tương lai khi sử dụng tính toán được xác định theo số liệu lợi nhuận của các năm quá khứ hoặc theo số liệu lợi nhuận chỉ tiêu kế hoạch).
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước | = |
| + | Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã được giao, hoặc chênh lệch về tiền thuê đất của số năm thuê đất đã trả tiền còn lại ghi tăng vốn nhà nước |
: là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
: là Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n
i: thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i:1→n). Di: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i. n: Là số năm tương lai được lựa chọn (3-5 năm). Pn: Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức: Dn+1: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1 K: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần và được xác định theo công thức: K = Rf + Rp Rf: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro, chỉ tiêu này được tính bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm đã phát hành ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Rp: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam, chỉ tiêu này được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám định giá hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro (Rf). g: Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau: g = b x R Trong đó: b là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn. R là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai.Ví dụ minh họa xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3, 3a, 3b kèm theo Thông tư này.
Giá trị thực tế doanh nghiệp | = | Giá trị thực tế phần vốn nhà nước | + | Nợ thực tế phải trả | + | Nguồn kinh phí sự nghiệp |
Ngoài 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nêu tại Mục II, Mục III Chương III của Thông tư này; Tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp được áp dụng các phương pháp định giá khác để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp này phải đảm bảo tính khoa học, phản ảnh thực chất giá trị doanh nghiệp và được quốc tế áp dụng rộng rãi, dễ hiểu dễ sử dụng trong tính toán; thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo các phương pháp khác phải là thời điểm kết thúc quý hoặc năm gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hóa.
Khi nhận được hồ sơ đề nghị được khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào tiền thuê đất của công ty cổ phần, trong thời hạn 15 ngày, cơ quan thuế có trách nhiệm thẩm định hồ sơ (về tính hợp lý của hồ sơ, tính chính xác của số liệu), nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện để khấu trừ, cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục số 1
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
……………, ngày... tháng ….. năm……………
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Theo phương pháp tài sản
của……………
Tại thời điểm ngày tháng năm...
- Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Căn cứ Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số... của ... về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa;
- Căn cứ Hợp đồng số ... về việc thuê tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp (trường hợp thuê tổ chức định giá);
- Căn cứ …………..
A. Thành phần tham gia:
1. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
- Giám đốc
- Kế toán trưởng
- Thành phần khác
B. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu |
Số liệu sổ sách kế toán |
Số liệu xác định lại |
Chênh lệch |
1. |
2. |
3. |
4. |
A. Tài sản đang dùng (I+II+III+IV) |
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn |
|
|
|
1. Tài sản cố định |
|
|
|
a. TSCĐ hữu hình |
|
|
|
b. TSCĐ vô hình |
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn |
|
|
|
3. Chi phí XDCB dở dang |
|
|
|
4. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn |
|
|
|
5. Chi phí trả trước dài hạn |
|
|
|
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn |
|
|
|
1. Tiền: |
|
|
|
+ Tiền mặt tồn quỹ |
|
|
|
+ Tiền gửi ngân hàng |
|
|
|
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn |
|
|
|
3. Các khoản phải thu |
|
|
|
4. Vật tư hàng hóa tồn kho |
|
|
|
5. TSLĐ khác |
|
|
|
6. Chi phí sự nghiệp |
|
|
|
III. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp |
|
|
|
IV. Giá trị quyền sử dụng đất |
|
|
|
B. Tài sản không cần dùng (Chỉ ghi giá trị còn lại theo sổ sách kế toán) |
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn |
|
|
|
1. TSCĐ |
|
|
|
Trong đó: TS đầu tư = Quỹ khen thưởng + Quỹ phúc lợi |
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn |
|
|
|
3. Chi phí XDCB dở dang |
|
|
|
4. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn |
|
|
|
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: |
|
|
|
1. Công nợ không có khả năng thu hồi |
|
|
|
2. Hàng hóa tồn kho ứ đọng kém, mất phẩm chất |
|
|
|
C. Tài sản chờ thanh lý |
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn |
|
|
|
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: |
|
|
|
D. Tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi, khen thưởng (không sử dụng cho sản xuất kinh doanh) |
|
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP (A + B + C + D) |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DOANH NGHIỆP (Mục A) |
|
|
|
E1. Nợ thực tế phải trả Trong đó: Giá trị quyền sử dụng đất mới nhận giao phải nộp NSNN |
|
|
|
E2. Nguồn kinh phí sự nghiệp |
|
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP |
|
|
|
C. Phương pháp tính và nguyên nhân tăng, giảm:
D. Nhận xét và kiến nghị:
Biên bản được thông qua vào hồi giờ … ngày ….. tháng ….. năm ……… tại (địa điểm) và được lập thành ....... có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản, gửi Bộ Tài chính 1 bản và lưu tại doanh nghiệp./.
|
Đại diện tổ chức định giá |
Đại diện doanh nghiệp |
|
Kế toán trưởng |
Giám đốc |
(Ghi chú: Theo danh mục tài sản nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung chi tiết cho phù hợp với thực tế xác định giá trị doanh nghiệp của doanh nghiệp).
Phụ lục số 1a
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM KÊ VÀ XÁC ĐỊNH LẠI GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
của (tên doanh nghiệp)...
Tại thời điểm...
Đơn vị tính: đồng
TÊN TÀI SẢN |
Giá trị sổ sách |
Giá trị thực tế |
Chênh lệch |
||||||
Nguyên giá |
Đã khấu hao |
Giá trị còn lại |
Tỷ lệ còn lại (%) |
Nguyên giá xác định lại |
Tỷ lệ còn lại (%) |
Giá trị còn lại |
Nguyên giá |
Giá trị còn lại |
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 = 5 - 1 |
9 = 7 - 3 |
A. Tài sản đang dùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tài sản cố định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Nhà cửa, vật kiến trúc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b. Máy móc thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c. Phương tiện vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d. TSCĐ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Chi phí trả trước dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiền mặt tồn quỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiền gửi Ngân hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Các khoản phải thu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Vật tư hàng hóa tồn kho |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Tài sản lưu động khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Chi phí sự nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Tài sản không cần dùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. TSCĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Công nợ không đòi được |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Vật tư hàng hóa ứ đọng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Tài sản chờ thanh lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Tài sản cố định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. TSCĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Tài sản lưu động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (A+B+C+D) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục số 1b
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
……………, ngày... tháng ….. năm……………
BIÊN BẢN THẨM TRA
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Theo phương pháp tài sản
của …………….
Tại thời điểm ngày tháng năm...
- Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Căn cứ Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số... của ... về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa;
- Căn cứ Hợp đồng số ………. về việc thuê tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp (trường hợp thuê tổ chức định giá);
- Căn cứ …………..
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
- Giám đốc
- Kế toán trưởng
- Thành phần khác
3. Đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
B. Kết quả thẩm tra như sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu |
Số liệu |
Số liệu thẩm tra lại |
Chênh lệch |
1. |
2. |
3. |
4. |
A. Tài sản đang dùng (I+II+III+IV) |
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn |
|
|
|
1. Tài sản cố định |
|
|
|
a. TSCĐ hữu hình |
|
|
|
b. TSCĐ vô hình |
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn |
|
|
|
3. Chi phí XDCB dở dang |
|
|
|
4. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn |
|
|
|
5. Chi phí trả trước dài hạn |
|
|
|
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn |
|
|
|
1. Tiền: |
|
|
|
+ Tiền mặt tồn quỹ |
|
|
|
+ Tiền gửi ngân hàng |
|
|
|
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn |
|
|
|
3. Các khoản phải thu |
|
|
|
4. Vật tư hàng hóa tồn kho |
|
|
|
5. TSLĐ khác |
|
|
|
6. Chi phí sự nghiệp |
|
|
|
III. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp |
|
|
|
IV. Giá trị quyền sử dụng đất |
|
|
|
B. Tài sản không cần dùng (Chỉ ghi giá trị còn lại theo sổ sách kế toán) |
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn |
|
|
|
1. TSCĐ |
|
|
|
Trong đó: TS đầu tư = Quỹ khen thưởng + Quỹ phúc lợi |
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn |
|
|
|
3. Chi phí XDCB dở dang |
|
|
|
4. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn |
|
|
|
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: |
|
|
|
1. Công nợ không có khả năng thu hồi |
|
|
|
2. Hàng hóa tồn kho ứ đọng kém, mất phẩm chất |
|
|
|
C. Tài sản chờ thanh lý |
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn |
|
|
|
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: |
|
|
|
D. Tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi, khen thưởng (không sử dụng cho sản xuất kinh doanh) |
|
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP (A + B + C + D) |
|
|
|
Trong đó: TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DOANH NGHIỆP (Mục A) |
|
|
|
E1. Nợ thực tế phải trả Trong đó: Giá trị quyền sử dụng đất mới nhận giao phải nộp NSNN |
|
|
|
E2. Nguồn kinh phí sự nghiệp |
|
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP |
|
|
|
C. Chênh lệch và nguyên nhân tăng, giảm:
D. Nhận xét và kiến nghị:
Biên bản được thông qua vào hồi giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ….. tại (địa điểm) và được lập thành …………… có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản, gửi Bộ Tài chính 1 bản và lưu tại doanh nghiệp./.
Đại diện đơn vị tư vấn |
Ban chỉ đạo cổ phần hóa |
Đại diện doanh nghiệp |
|
Kế toán trưởng |
Giám đốc |
Phụ lục số 2
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
……………, ngày... tháng ….. năm……………
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Theo phương pháp DCF
của ………..
Tại thời điểm ngày tháng năm...
- Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Căn cứ Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ;
- Căn cứ báo cáo tài chính và biên bản quyết toán thuế các năm…………..;
- Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm... của doanh nghiệp;
- Căn cứ lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm đợt phát hành gần nhất;
- Căn cứ Quyết định số ….. của ….. về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa;
- Căn cứ ………..
Thành phần tham gia:
1. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
- Giám đốc
- Kế toán trưởng
- Thành phần khác
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN NHƯ SAU:
Chỉ tiêu |
Số liệu sổ sách kế toán |
Số liệu xác định lại |
Chênh lệch |
1. Vốn Nhà nước 2. Nợ phải trả 3. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 5. Giá trị doanh nghiệp (5 = 1+2+3+4) |
|
|
|
I- Giải trình các số liệu để tính toán:
1. Sử dụng tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm ... đến năm ... là..% để áp dụng cho các năm...
(Đối với doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch của 3-5 năm tương lai có tính khả thi thì sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế các năm tương lai của doanh nghiệp).
2. Chỉ số K: K = Rf + Rp =
- Sử dụng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên (Lãi suất công bố ngày ... của...) là …%: Rf = ...
- Rp: Theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính.
3. Dự kiến sử dụng lợi nhuận sau thuế của các năm tương lai khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Tỷ lệ chia cho cổ đông:
- Tỷ lệ để lại doanh nghiệp:
- Tỷ lệ trích Quỹ dự phòng tài chính và Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
II. Nhận xét và kiến nghị:
Biên bản được thông qua vào hồi giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ….. tại (địa điểm) và được lập thành ……… có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản, gửi Bộ Tài chính 1 bản và lưu tại doanh nghiệp./.
|
Đại diện tổ chức định giá |
Đại diện doanh nghiệp |
|
Kế toán trưởng |
Giám đốc |
Phụ lục số 2a
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/09/2014 của Bộ Tài chính
Công ty...
Bảng Tổng hợp kết quả tính toán xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
Đơn vị:
|
Năm... Quá khứ |
Năm ... Quá khứ |
Năm ... Quá khứ |
Năm ... Quá khứ |
Năm ... Hiện tại |
Năm ... Tương lai |
Năm ... Tương lai |
Năm ... Tương lai |
Năm ... Tương lai |
|
Giá trị thực tế vốn NN |
Thu nhập sau thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức (50%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn (30%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nhà nước (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị vốn Nhà nước tại năm 201... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hiện tại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị vốn thực tế Nhà nước tại thời điểm 31/12/201… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị vốn Nhà nước theo sổ sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chênh lệch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục số 2b
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
………….., ngày... tháng ……năm ……….
BIÊN BẢN THẨM TRA XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Theo phương pháp DCF
của ……………
Tại thời điểm ngày tháng năm...
- Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Căn cứ Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số... của ... về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa;
- Căn cứ Hợp đồng số .... về việc thuê tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp (trường hợp thuê tổ chức định giá);
- Căn cứ ………….
A. Thành phần tham gia:
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
- Giám đốc
- Kế toán trưởng
- Thành phần khác
3. Đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
B. Kết quả thẩm tra như sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu |
Số liệu xác định giá trị doanh nghiệp |
Số liệu thẩm tra lại |
Chênh lệch |
1. Vốn Nhà nước 2. Nợ phải trả 3. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 5. Giá trị doanh nghiệp (5= 1+2+3+4) |
|
|
|
I. Giải trình các số liệu để tính toán:
1. Sử dụng tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm ... đến năm ... là ..% để áp dụng cho các năm...
(Đối với doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch của 3-5 năm tương lai có tính khả thi thì sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế các năm tương lai của doanh nghiệp).
2. Chỉ số K: K = Rf + Rp =
- Sử dụng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên (Lãi suất công bố ngày ... của...) là ...%: Rf = ...
- Rp: Theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính.
3. Dự kiến sử dụng lợi nhuận sau thuế của các năm tương lai khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Tỷ lệ chia cho cổ đông:
- Tỷ lệ để lại doanh nghiệp:
- Tỷ lệ trích Quỹ dự phòng tài chính và Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
II. Chênh lệch và nguyên nhân tăng, giảm:
III. Nhận xét và kiến nghị:
Biên bản được thông qua vào hồi giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ….. tại (địa điểm) và được lập thành ……………. có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản, gửi Bộ Tài chính 1 bản và lưu tại doanh nghiệp./.
Đại diện đơn vị tư vấn |
Ban chỉ đạo cổ phần hóa |
Đại diện doanh nghiệp |
|
Kế toán trưởng |
Giám đốc |
Phụ lục số 3
Ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA
Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF
Ví dụ 1:
Xác định giá trị thực tế vốn Nhà nước của Công ty A thời điểm 31/12/2000
Với số liệu tài chính của Công ty từ năm 2006-2010 như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
Lợi nhuận sau thuế |
160 |
275 |
236 |
177 |
292 |
Vốn Nhà nước (không bao gồm số dư Quỹ khen thưởng, phúc lợi) |
790 |
998 |
1110 |
1329 |
1337 |
1. Dự toán lợi nhuận sau thuế của 4 năm tương lai:
* Tính tỷ lệ tăng trưởng bình quân ổn định của lợi nhuận sau thuế trong quá khứ (từ 2006-2010):
292= 160 (1+T)4 → T = 16,2% (T bình quân là 16,2%/năm)
P sau thuế năm 2011 = P sau thuế năm 2010 x 116,2% = 292 x 116,2% = 339tr
(Thông thường thì P sau thuế của năm kế tiếp năm xác định giá trị doanh nghiệp lấy theo số ước của doanh nghiệp, trong ví dụ này áp dụng tỷ lệ bình quân ổn định)
Tương tự xác định của các năm tiếp theo:
P sau thuế 2012= 339 tr x 116,2% = 394tr
P sau thuế 2013= 394 tr x 116,2% = 458tr
P sau thuế 2014= 458 tr x 116,2% = 532tr
(Dự kiến việc phân phối P sau thuế trong các năm tương lai: 50% để chia cổ tức, 30% tăng vốn, 20% trích Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, phúc lợi)
2. Ước tính khoản lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức (dự kiến là 50%)
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
D1 = 50% x Psau thuế 2011 = 50% x 339tr = 170tr
D2 = 50% x Psau thuế 2012 = 50% x 394tr = 197tr
D3 = 50% x Psau thuế 2013 = 50% x 458tr = 229tr
D4 = 50% x Psau thuế 2014 = 50% x 532tr= 266tr
3. Dự kiến vốn Nhà nước 4 năm tương lai (2011-2014)
Năm 2011 = Vốn Nhà nước năm 2000+30% lợi nhuận sau thuế năm 2011= 1439tr
Năm 2012 = Vốn Nhà nước năm 2001+30% lợi nhuận sau thuế năm 2012= 1557tr
Năm 2013 = Vốn Nhà nước năm 2002+30% lợi nhuận sau thuế năm 2013= 1694tr
Năm 2014 = Vốn Nhà nước năm 2003+30% lợi nhuận sau thuế năm 2014= 1853tr
4. Xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước bình quân (2011-2014):
R = (R1+R2+R3+R4)/4
R1: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2001 = 339/1439= 0,235
R2: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2002 = 394/1577= 0,250
R3: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2003 = 458/1694= 0,270
R4: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2004 = 532/1853= 0,287
R = 0,26
5. Xác định Chỉ số g (tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức):
g = b x R
b: tỷ lệ lợi nhuận sau thuế dùng để bổ sung vốn.
Trường hợp này b được xác định = 30% lợi nhuận sau thuế
g= 30% x 0,26 = 0,078
6. Xác định tỷ lệ chiết khấu (hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết):
K = Rf + Rp = 8,3% + 9,61% = 17,91% = 0,1791
Rf: lãi suất trái phiếu Chính phủ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp = 8,3%
Rp: = 9,61% (giả định xác định theo chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán trên thế giới tại Niên giám định giá 2009).
7. Ước tính giá trị vốn Nhà nước năm trong tương lai thứ 3 (n=3)
8. Tính giá trị vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá (31/12/2000):
Như vậy giá trị thực tế vốn Nhà nước của Công ty A tại thời điểm xác định là 2028 triệu đồng.
Giá trị thực tế doanh nghiệp = Giá trị thực tế vốn NN + Nợ phải trả + Quỹ khen thưởng, phúc lợi + Nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có)
Ví dụ 2:
Xác định giá trị thực vốn Nhà nước của Công ty B thời điểm 31/12/2000
Số liệu quá khứ của Công ty từ năm 1996-2000 như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Năm |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
Lợi nhuận sau thuế |
452 |
498 |
578 |
570 |
623 |
Vốn Nhà nước (không bao gồm số dư Quỹ khen thưởng, phúc lợi) |
4500 |
4605 |
4809 |
5448 |
5734 |
Công ty xây dựng kế hoạch chi tiêu lợi nhuận sau thuế 4 năm trong tương lai như sau:
Năm |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
Lợi nhuận sau thuế |
800 |
1100 |
1500 |
2000 |
Công ty phải có cơ sở chứng minh số liệu kế hoạch chi tiêu lợi nhuận trên là khả thi. (Dự kiến việc phân phối P sau thuế trong các năm tương lai: 50% để chia cổ tức, 30% tăng vốn, 20% trích Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, phúc lợi)
1. Khoản lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức (dự kiến là 50% lợi nhuận sau thuế):
D1 = 50% x P sau thuế 2011 = 50% x 800 = 400tr
D2 = 50% x P sau thuế 2012 = 50% x 1100 = 550tr
D3 = 50% x P sau thuế 2013 = 50% x 1500 = 750tr
D4 = 50% x P sau thuế 2014 = 50% x 2000 = 1000tr
2. Dự kiến vốn Nhà nước 4 năm tương lai (2001-2004)
Năm 2011 = Vốn Nhà nước năm 2010+30% lợi nhuận sau thuế năm 2011= 5734 tr + 800 tr x 30% = 5974 tr
Năm 2012 = Vốn Nhà nước năm 2011+30% lợi nhuận sau thuế năm 2012 = 5974tr + 1100tr x 30% = 6304 tr
Năm 2013 = Vốn Nhà nước năm 2012+30% lợi nhuận sau thuế năm 2013 = 6304 tr = 1500 tr x 30% = 6754 tr
Năm 2014 = Vốn Nhà nước năm 2013+30% lợi nhuận sau thuế năm 2014 = 6754 tr + 2000 tr x 30% = 7354tr
3. Xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước bình quân (2011-2014):
R = (R1+R2+R3+R4)/4
R1: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2001 = 800/5974 = 0,134
R2: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2002 = 1100/6304 = 0,174
R3: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2003 = 1500/6754 = 0,222
R4: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2004 = 2000/7354 = 0,272
R = 0,20
4. Xác định Chỉ số g (tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức):
g = b x R
b: tỷ lệ lợi nhuận sau thuế dùng để bổ sung vốn.
Trường hợp này b được xác định = 30% lợi nhuận sau thuế
g = 30% x 0,2 = 0,6
5. Xác định tỷ lệ chiết khấu (hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết)
K = Rf + Rp = 8,3% + 9,61% = 17,91% = 0,1791
Rf: Lãi suất trái phiếu Chính phủ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp = 8,3%
Rp: = 9,61% (Giả định theo chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán trên thế giới tại Niên giám định giá 2009)
6. Ước tính giá trị vốn Nhà nước năm trong tương lai thứ 3 (n=3)
7. Tính giá trị vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá (31/12/2000):
Như vậy giá trị thực tế vốn Nhà nước của Công ty B tại thời điểm xác định là 6312 triệu đồng.
Giá trị thực tế doanh nghiệp = Giá trị thực tế vốn NN + Nợ phải trả + Quỹ khen thưởng, phúc lợi + Nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Phụ lục số 3a
Ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
Công ty A
Bảng tính kết quả tính toán sử dụng tốc độ tăng trưởng bình quân của lợi nhuận sau thuế từ năm 2006 - 2014 là 16.2%
để áp dụng xác định cho các năm 2011 và 2014 (theo ví dụ 1)
Đơn vị: triệu đồng
|
2006 Quá khứ |
2007 Quá khứ |
2008 Quá khứ |
2009 Quá khứ |
2010 Hiện tại |
2011 Tương lai |
2012 Tương lai |
2013 Tương lai |
2014 Tương lai |
|
Giá trị thực tế vốn NN |
Thu nhập sau thuế |
160 |
275 |
236 |
177 |
292 |
339 |
394 |
458 |
532 |
|
|
Lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức (50%) |
|
|
|
|
|
170 |
197 |
229 |
266 |
|
|
Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn (30%) |
|
|
|
|
|
102 |
118 |
137 |
160 |
|
|
Vốn nhà nước |
790 |
998 |
1,110 |
1,329 |
1,337 |
1,439 |
1,557 |
1,694 |
1853 |
|
|
Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn Nhà nước |
|
|
0.236 |
0.253 |
0.270 |
0.287 |
BQ=0.26 |
|
|||
Giá trị vốn Nhà nước tại năm 2013 |
|
g=b*R =7.80% |
= 30% |
0.26 |
0.078 |
|
|
|
|
2,631 |
|
Giá trị hiện tại |
|
|
|
|
|
144 |
141 |
139 |
|
1,604 |
|
Giá trị vốn thực tế Nhà nước tại thời điểm 31/12/2010 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,028 |
Giá trị vốn Nhà nước theo sổ sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,337 |
Chênh lệch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
69 tr |
Phụ lục số 3b
Ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
Công ty B
Bảng kết quả tính toán sử dụng số liệu kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp (theo ví dụ 2)
Đơn vị: triệu đồng
|
2006 Quá khứ |
2007 Quá khứ |
2008 Quá khứ |
2009 Quá khứ |
2010 Hiện tại |
2011 Tương lai |
2012 Tương lai |
2013 Tương lai |
2014 Tương lai |
|
Giá trị thực tế vốn NN |
Thu nhập sau thuế |
452 |
498 |
578 |
570 |
623 |
800 |
1,100 |
1,500 |
2,000 |
|
|
Lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức (50%) |
|
|
|
|
|
400 |
550 |
750 |
1,000 |
|
|
Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn (30%) |
|
|
|
|
|
240 |
330 |
450 |
600 |
|
|
Vốn nhà nước (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi) |
4,500 |
4,605 |
4,809 |
5,448 |
5,734 |
5,974 |
6,304 |
6,754 |
7,354 |
|
|
Tỉ suất lợi nhuận trên Vốn Nhà nước |
|
|
0.134 |
0.174 |
0.222 |
0.272 |
BQ=0.20 |
|
|||
Giá trị vốn Nhà nước tại năm 2013 |
|
g=b * R = 0.6 |
= 30% |
x 0.20 |
= 6% |
|
|
|
|
8,396 |
|
Giá trị hiện tại |
|
|
|
|
|
339 |
395 |
457 |
5,121 |
|
|
Giá trị vốn thực tế Nhà nước tại thời điểm 31/12/2010 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6,312 |
Giá trị vốn Nhà nước theo sổ sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,734 |
Chênh lệch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
578tr |
Phụ lục số 4
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
BỘ (UBND) ..... Số: |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày tháng năm |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ ………. (CHỦ TỊCH UBND, CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN TCT....)
Về giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
------------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ ……… (CHỦ TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN TCT ....)
- Căn cứ Nghị định số .......... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ....
- Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Căn cứ Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ;
- Căn cứ vào Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp ngày ....tháng ……..năm của...(tên doanh nghiệp cổ phần hóa);
- Căn cứ ……………;
- Theo đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo cổ phần hóa ………..,
Điều 1. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 0h ngày ……………… của (tên doanh nghiệp) để cổ phần hóa như sau:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hóa: …………. đồng (ghi bằng chữ)
Trong đó:
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: ……………… đồng (ghi bằng chữ)
Điều 2. Tài sản không đưa vào cổ phần hóa (tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán):
- Tài sản không cần dùng: ……………….. đồng
- Tài sản chờ thanh lý: …………………….đồng
Điều 3. Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp được xác định tại Điều 1, Ban chỉ đạo cổ phần hóa của (tên doanh nghiệp) thực hiện các công việc tiếp theo để cổ phần hóa.
Điều 4. Ban chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo công ty bàn giao cho ... (một trong các cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 59/2011/NĐ-CP) tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý ghi tại Điều 2 Quyết định này và các khoản nợ đã được xử lý bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ... đang được tiếp tục theo dõi ngoài bảng. Trong khi chưa bàn giao, doanh nghiệp ……………….. có trách nhiệm tiếp tục bảo quản để không xảy ra mất mát tài sản của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Vụ trưởng các Vụ ...(Giám đốc các Sở ...) và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty ... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG ... |