Thông tư 09/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Đài Truyền hình Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Sĩ Danh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/01/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
09/2009/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính
của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/ 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
18/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ
cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt
Bộ Tài chính hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với Đài Truyền hình Việt
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này quy định chế độ quản lý vốn,
tài sản, tài chính đối với Đài Truyền hình Việt
2. Đài
THVN hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật. Đài THVN có trách nhiệm
quản lý và sử dụng các nguồn vốn, tài sản và nguồn nhân lực có hiệu quả, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao,
tạo điều kiện đầu tư phát triển Đài THVN theo chiến lược, quy hoạch đã được
Chính phủ phê duyệt trong từng giai đoạn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của
cán bộ, viên chức, người lao động và gắn trách nhiệm với lợi ích của cán bộ,
viên chức và người lao động của Đài THVN trong hoạt động nghiệp vụ.
Đài THVN thực hiện cơ chế quản lý
tài chính, lao động, tiền lương; cơ chế hạch toán kinh doanh như đối với doanh
nghiệp, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Đài THVN được mở Tài khoản giao dịch bằng
đồng Việt
4. Các doanh nghiệp thuộc Đài THVN
Các doanh nghiệp, Công ty do Tổng Giám đốc Đài
THVN thành lập (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) sau khi được Thủ tướng Chính
phủ cho phép thành lập, thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với doanh nghiệp.
5. Đài THVN có các
đơn vị sản xuất, phục vụ sản xuất, truyền dẫn phát sóng và các đơn vị kinh
doanh, dịch vụ trực thuộc Đài THVN. Đài THVN giao vốn, tài sản và các nguồn lực
khác cho các doanh nghiệp thuộc Đài THVN, trên cơ sở vốn, tài sản, giá trị quyền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất Nhà nước giao cho Đài THVN, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, mục tiêu kinh doanh của từng đơn vị và phương án kinh doanh được Tổng giám
đốc Đài THVN quyết định .
6. Bộ Tài chính thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt
động thu, chi tài chính của Đài THVN.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn
1.1) Nguồn vốn của Đài THVN: Nguồn vốn của
Đài THVN được hình thành từ các nguồn sau:
1.1.1) Nguồn vốn Nhà nước đầu tư vào Đài
THVN, bao gồm:
- Vốn cấp trực tiếp từ NSNN cho Đài THVN và
các doanh nghiệp trực thuộc Đài THVN khi mới thành lập và trong quá trình hoạt
động;
- Vốn Nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác
chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Giá trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà
tặng, tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê tài sản của Đài THVN;
- Giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất và các khoản khác được tính vào vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của các
hoạt động kinh doanh, quảng cáo, dịch vụ truyền hình và dịch vụ khác.
1.1.2) Vốn huy động:
Vốn vay của tổ các tổ chức, tín dụng, tổ
chức tài chính, các cá nhân trong và ngoài nước và các hình thức huy động khác
mà pháp luật không cấm.
1.1.3) Vốn do Đài THVN đầu tư vào các doanh
nghiệp khác, bao gồm:
- Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất, giá trị các tài sản khác của Đài THVN hoặc các doanh nghiệp
trực thuộc Đài THVN đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật và quy định tại Thông tư này;
- Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư góp vào
doanh nghiệp khác giao cho Đài THVN hoặc các doanh nghiệp thuộc Đài THVN quản
lý;
- Giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp do
Đài THVN làm đại diện chủ sở hữu;
- Lợi tức và các khoản được chia khác do Đài
THVN, doanh nghiệp thuộc Đài THVN góp vốn vào doanh nghiệp khác dùng để tái đầu
tư tại doanh nghiệp.
- Các loại vốn khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.
1.2) Giao vốn Nhà nước đầu tư cho Đài THVN:
-
Bên giao vốn: Bộ Tài chính thực hiện việc giao vốn cho Đài THVN theo uỷ quyền
của Chính phủ; Tổng Giám đốc Đài THVN giao vốn cho các doanh nghiệp thuộc Đài
THVN.
-
Phương thức giao vốn thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy
định hiện hành của Nhà nước.
1.3) Chế độ
bảo toàn phát triển vốn của Nhà nước tại Đài THVN:
- Đài THVN có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà
nước, thực hiện chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, chế độ phân phối lợi nhuận,
chế độ quản lý tài chính, tài sản, chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư này
và quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm hoạt động của
Đài THVN.
- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất,
các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định của Thông tư này và được
trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau:
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
+ Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính;
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính (trừ
các khoản Đài THVN không được đầu tư như đầu tư chứng khoán dài hạn, mua cổ
phiếu, trái phiếu, mua lại một Công ty khác), thực hiện theo quy định của Luật
doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật doanh nghiệp và quy định tại
Thông tư này.
- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn Nhà
nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4) Quyền, nghĩa vụ trong việc sử dụng
vốn:
- Đài THVN được chủ động sử dụng vốn Nhà
nước giao, các loại vốn khác, các Quỹ do đơn vị quản lý trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và chịu trách nhiệm về việc bảo toàn, phát triển vốn, đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đài THVN trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn
đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Đài; Đài THVN làm chủ sở hữu phần
vốn đầu tư vào doanh nghiệp trực thuộc Đài THVN theo quy định của Luật doanh
nghiệp, theo dõi giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trực thuộc Đài theo quy định của pháp
luật, thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Việc sử dụng vốn do huy động để kinh
doanh, dịch vụ của Đài THVN phải thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm
hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không làm thay đổi hình thức
sở hữu.
- Đối với nhiệm vụ chính trị được Thủ tướng
Chính phủ giao, trên cơ sở đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Đài THVN có
trách nhiệm xây dựng dự án và tổ chức thực hiện.
1.5) Về quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào các
doanh nghiệp, Công ty khác:
- Đài THVN được phép sử dụng vốn, tài sản
thuộc quyền quản lý của Đài THVN để đầu tư vào các doanh nghiệp khác, phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của Đài THVN và phải tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành và quy định tại Thông tư này, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt
động và thực hiện hiện vụ chính trị được giao của Đài THVN.
Việc đầu tư vào các doanh nghiệp khác có liên
quan đến đất đai, Đài THVN phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật
về đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành .
- Tỷ
lệ góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác không quá 15% tổng giá trị tài sản trên
báo cáo tài chính được công bố quý gần nhất của Đài THVN.
- Tổng Giám đốc Đài THVN quyết định các dự
án đầu tư vào các doanh nghiệp khác .
- Đài THVN thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định hiện hành của Nhà nước về Quy
chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác và quy định tại Thông tư này.
- Các trường hợp Đài THVN không được phép đầu
tư vốn hoặc góp vốn với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác do bố,
mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của Tổng Giám đốc là người quản lý hoặc
điều hành doanh nghiệp đó; Không được đầu tư mua cổ phần, mua trái phiếu, chứng
khoán hoặc mua lại một công ty khác .
1.6) Quản lý các khoản nợ phải thu:
Trách nhiệm của Đài THVN trong việc quản lý
nợ phải thu:
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các
khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân
trong việc theo dõi, thu hồi thanh toán các khoản công nợ;
- Theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng
nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không
có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.
- Đài THVN có trách nhiệm xử lý nợ phải thu
không có khả năng thu hồi. Số nợ không có khả năng thu hồi (sau khi trừ tiền
bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan) được bù đắp bằng khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính, nếu còn thiếu thì hạch toán vào
chi phí của Đài THVN. Số tiền nợ thu hồi được hạch toán vào doanh thu của Đài
THVN.
1.7) Quản lý các khoản nợ phải trả:
Đài THVN có trách nhiệm trong việc quản lý
các khoản nợ phải trả:
- Hàng tháng, Đài THVN có trách nhiệm đánh
giá, xác định khả năng thanh toán nợ theo các hợp đồng thực hiện việc thanh
toán nợ đúng hạn.
- Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát
sinh trong kỳ, số dư nợ ngoại tệ phải trả cuối năm tài chính được xử lý như
sau:
+ Đối với các đơn vị đang hoạt động thì
toàn bộ chênh lệch tỷ giá (kể cả đối với khoản vay đầu tư) được hạch toán vào
chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính. Trường hợp hạch toán vào chi phí mà
đơn vị bị lỗ thì phân bổ một phần cho năm sau, nhưng mức phân bổ vào chi phí
trong năm tối thiểu phải bằng chênh lệch tỷ giá các khoản nợ đến hạn phải trả.
+ Đối với các đơn vị đang đầu tư, chưa kinh
doanh thì toàn bộ chênh lệch tỷ giá được phản ánh luỹ kế trên bảng cân đối kế
toán; khi hoàn thành đầu tư được kết chuyển toàn bộ vào chi phí hoạt động tài
chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm kinh doanh đầu tiên; nếu bị lỗ
thì phân bổ cho các năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi bắt
đầu kinh doanh).
2. Đài THVN được ngân sách nhà nước cấp
kinh phí để thực hiện các nội dung công việc sau:
+ Chi đầu tư XDCB (các dự án nhóm A) đến hết
năm 2010. Sau 2010 Đài THVN tự đảm bảo kinh phí chi đầu tư phát triển. Trong
trường hợp không tự đảm bảo được kinh phí, Đài THVN báo cáo Thủ tướng Chính phủ
phê xem xét hỗ trợ kinh phí để thực hiện .
+ Chi cho các hoạt động do Nhà nước đặt
hàng;
+ Chi Chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi nghiên cứu khoa học các đề tài thuộc
Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước.
+ Chi đào tạo theo chương trình, kế hoạch
của Nhà nước.
3. Quản lý và sử dụng tài sản
3.1) Tài sản cố định - đầu tư tài sản cố
định
- Tài sản của Đài THVN bao gồm: Tài sản cố
định hữu hình, vô hình (bao gồm giá trị quyền sử dụng đất Nhà nước giao cho Đài
THVN); tài sản của các đơn vị hạch toán phụ thuộc; Các tài sản cố định và các khoản
đầu tư dài hạn và đầu tư ngắn hạn của Đài, đầu tư vào các doanh nghiệp trực
thuộc Đài THVN hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên hoặc hai thành viên do Đài THVN làm chủ sở hữu, các khoản đầu tư dài
hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn do các đơn vị hạch toán phụ thuộc Đài THVN trực
tiếp đầu tư. Đài THVN có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây
dựng thực hiện theo quy định dưới đây:
+ Đối với các dự án thuộc Đài THVN, thẩm
quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng từ nhóm B trở xuống do Tổng Giám đốc
Đài THVN quyết định phê duyệt dự án .
+ Đối với các dự án thuộc các doanh nghiệp
trực thuộc Đài THVN hạch toán độc lập, thì Giám đốc doanh nghiệp quyết định phê
duyệt các dự án đầu tư có giá trị bằng 15% tổng giá trị tài sản ghi trên báo
cáo tài chính của doanh nghiệp được công bố tại quý gần nhất, nhưng không quá
mức cao nhất của nhóm B theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng;
các dự án đầu tư có mức vốn đầu tư cao hơn mức trên, Giám đốc doanh nghiệp quyết
định dự án sau khi có ý kiến của Tổng Giám đốc Đài THVN.
-
Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án
đầu tư, xây dựng.
3.2) Khấu hao tài sản
Tất cả tài sản cố định hiện có của Đài THVN
đều phải trích khấu hao, gồm cả tài sản không cần sử dụng, chờ thanh lý (trừ
những tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công
cộng, nhà ở).
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy
định của pháp luật hiện hành đối với các doanh nghiệp và được sử dụng số tiền
khấu hao tài sản cố định đã trích để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố
định theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.3)
Cho thuê, thế chấp tài sản
- Đài THVN được phép cho thuê, thế chấp đối
với tài sản của Đài THVN theo nguyên tắc có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn
theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Thông tư này; Tổng giám
đốc quyết định việc cho thuê, thế chấp tài sản của Đài THVN .
- Việc sử dụng tài sản cho thuê, thế chấp
phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự, các quy định hiện hành của
Nhà nước .
3.4) Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các
khoản đầu tư dài hạn
- Đài THVN được quyền chủ động và có trách
nhiệm nhượng bán, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu
sử dụng hoặc không sử dụng được; Các khoản đầu tư dài hạn không có nhu cầu tiếp
tục đầu tư để thu hồi vốn.
- Thẩm quyền quyết định việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, các khoản đầu tư dài hạn:
+ Tổng Giám đốc Đài THVN quyết định các
phương án thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư dài hạn, tài sản cố định có giá
trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 15% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính
của Đài THVN được công bố tại quý gần nhất, các phương án trên mức quy định,
Đài THVN báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
+ Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc
lập trực thuộc Đài THVN do Giám đốc doanh nghiệp quyết định các phương án thanh
lý, nhượng bán, các khoản đầu tư dài hạn, tài sản cố định có giá trị còn lại
nhỏ hơn hoặc bằng 15% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
được công bố tại quý gần nhất; các phương án thanh lý, nhượng bán cao hơn mức
này, doanh nghiệp báo cáo Tổng Giám đốc Đài THVN quyết định.
- Việc nhượng bán tài sản được thực hiện
thông qua tổ chức bán đấu giá hoặc do Đài THVN, doanh nghiệp tự tổ chức thực
hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
3.5)
Quản lý tài sản
- Đài THVN phải tổ chức kiểm kê tài sản
hàng năm, xác định số lượng tài sản, các tài sản cố định và các khoản đầu tư
dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Đài THVN đầu tư vào các doanh
nghiệp trực thuộc Đài THVN; đối chiếu tài sản cho thuê; nhượng bán, thanh
lý….hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Đài THVN.
- Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu
hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người
có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.
3.6) Xử lý tổn thất về tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản là những tài sản
bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuât, tồn kho ứ
đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất, Đài THVN phải xác định giá trị
đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
- Nguyên nhân do chủ quan thì người gây ra
tổn thất phải bồi thường. Tổng giám đốc Đài THVN quyết định mức bồi thường theo
quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý
theo hợp đồng bảo hiểm.
- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù
đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm, nếu thiếu được
bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính, trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ
bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do
nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Đài THVN không thể khắc
phục được thì Đài THVN lập phương án xử lý gửi cơ quan tài chính trình cấp có
thẩm quyền quyết định xử lý.
- Tổng Giám đốc Đài THVN xử lý kịp thời các
khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử
lý thì Tổng Giám đốc Đài THVN chịu trách nhiệm trước pháp luật .
3.7) Đánh giá lại tài sản: Đài THVN đánh
giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Theo Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
- Thực hiện chuyển đổi sở hữu tài sản của
Đài THVN;
- Dùng tài sản để đầu tư vào các doanh
nghiệp khác.
Việc chuyển đổi sở hữu tài sản, dùng tài
sản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp Đài THVN thực hiện theo chế độ quản lý tài sản
hiện hành của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
3.8) Về quản lý sử dụng đất đai
Đài THVN thực hiện việc quản
lý sử dụng đất đai theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn Luật
đất đai hiện hành.
B. DOANH THU VÀ CHI PHÍ
1. Doanh thu: Doanh thu của
Đài THVN là toàn bộ các khoản thu phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ, hoạt
động quảng cáo và dịch vụ khác của các đơn vị hạch toán phụ thuộc Đài, bao gồm
:
- Doanh thu từ hoạt động quảng cáo;
- Doanh thu từ hoạt động dịch vụ truyền
hình, dịch vụ khác;
- Doanh thu từ hoạt động liên doanh, liên
kết;
- Doanh thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Doanh thu từ các hoạt động do Nhà nước
đặt hàng;
- Doanh thu từ các hoạt động tài chính, bao
gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, cho các bên khác thuê sử dụng tài sản, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi
tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch
lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng
vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư vào doanh nghiệp trực thuộc Đài THVN và
đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các
khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng
do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
2.
Chi phí
2.1) Chi phí hoạt động của Đài THVN là toàn
bộ các khoản chi thực hiện nhiệm vụ sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương
trình truyền hình; chi hoạt động quảng cáo, hoạt động dịch vụ truyền hình và
các hoạt động dịch vụ khác; các khoản chi khác có liên quan của các đơn vị trực
thuộc Đài THVN, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động
lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá
gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa nhỏ tài
sản cố định, chi phí trích trước, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
tính theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp;
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi
phí có tính chất lương phải trả cho người lao động, Tổng Giám đốc Đài THVN quyết
định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động mà Đài THVN phải nộp theo quy định pháp
luật hiện hành;
- Chi phí giao dịch, tiếp khách, tiếp thị,
quảng cáo, hội họp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy
định tại Thông tư này.
- Chi phí bằng tiền khác gồm:
+ Các khoản thuế tài nguyên, thuế môn bài,
thuế đất (nếu có),
+ Tiền thuê đất;
+ Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay
nghề của người lao động;
+ Chi cho công tác y tế; chi nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ;
+Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng
suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc Đài
THVN quyết định, căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng không được
cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm;
+ Chi phí cho lao động nữ; bảo vệ cơ quan;
+ Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
+ Chi phí ăn ca cho người lao động;
+ Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại Đài
THVN (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy
định);
+ Các khoản chi phí bằng tiền khác;
2.2) Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ do
Nhà nước đặt hàng
2.3) Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ
phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định.
2.4) Giá trị các khoản dự phòng giảm giá
hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, được trích lập theo quy định,
chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích
trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù của Đài THVN.
2.5) Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm:
các khoản chi liên quan đến đầu tư ra ngoài Đài THVN, tiền lãi phải trả do huy
động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư dài hạn theo quy định tại Thông tư này.
2.6) Chi phí khác, bao gồm:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán;
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã
xoá sổ kế toán;
- Chi phí để thu tiền phạt;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Chi hoạt động đối ngoại (đoàn ra, đoàn vào
và các cơ quan thường trú, đại diện thuộc Đài THVN ở nước ngoài);
- Các chi phí khác (nếu có).
2.7) Không tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, dịch vụ các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản
xuất kinh doanh, dịch vụ sau đây:
- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản
cố định hữu hình, vô hình;
- Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí
đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng
phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng;
- Các khoản chi phí khác không liên quan
đến hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Đài THVN;
- Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính
như: Vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm về kế
toán thông kê, vi phạm về thuế và các vi phạm hành chính khác;
- Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác
đài thọ.
- Các
khoản chi không hợp lý, không có chứng từ hợp pháp.
Các chi phí nêu tại điểm 2 mục B Thông tư
này được thực hiện theo quy định của pháp luật phù hợp với từng loại hình hoạt
động của Đài THVN. Tổng giám đốc Đài THVN có trách nhiệm xây dựng hệ thống định
mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi tiêu trình cấp có thẩm quyền hoặc tự
quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Thông tư này.
C. KẾT QUẢ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI
KẾT QUẢ SẢN XUẤT, KINH DOANH
1.
Kết quả sản xuất, kinh doanh:
Lợi nhuận trong năm của Đài THVN bao gồm: Lợi
nhuận hoạt động quảng cáo, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của các đơn vị phụ thuộc Đài THVN; lợi nhuận được chia từ các doanh nghiệp trực
thuộc Đài THVN và các doanh nghiệp khác có vốn đầu tư của Đài THVN.
2. Phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ
- Lợi nhuận của Đài THVN sau khi nộp các
loại thuế và các khoản phải nộp NSNN, bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết
thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản
để lại bổ sung vốn cho doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Đài
THVN được phân phối như sau:
- Trích tối thiểu 50% để lập Quỹ đầu tư
phát triển sản xuất, tái đầu tư bổ sung vốn;
- Trích 5% để lập Quỹ dự phòng tài chính;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi;
mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập khác bình
quân thực hiện trong năm.
- Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ
phúc lợi, khen thưởng được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển Đài THVN.
3. Sử dụng các Quỹ
3.1) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để
đầu tư phát triển sản xuất, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ, được sử dụng để góp vốn thành lập Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh; góp vốn hợp đồng hợp tác
kinh doanh. Việc sử dụng Quỹ theo quy định của Quy chế này và do Tổng giám đốc
quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3.2) Quỹ dự phòng tài chính để sử dụng vào
việc bù đắp tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ khó đòi theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3.3) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng định kỳ cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài Đài THVN theo hiệu quả công việc, năng suất lao động và thành tích
đóng góp vào hoạt động của Đài THVN; Mức thưởng do Tổng giám đốc Đài THVN quyết
định trên cơ sở đề nghị của Ban (phòng) thi đua của Đài THVN.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập
thể của Đài THVN có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, phương án
kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao; Mức thưởng do Tổng giám đốc Đài THVN quyết
định trên cơ sở đề nghị của Ban (phòng) thi đua của Đài THVN.
3.4) Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung
vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Đài THVN, góp vốn đầu tư xây dựng các
công trình phúc lợi với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá,
phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Đài THVN.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột
xuất cho cán bộ, viên chức Đài THVN.
- Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Đài THVN quyết
định việc sử dụng Quỹ trên cơ sở đề nghị
của Công đoàn Đài THVN.
D. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM
TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1.
Quản lý và hạch toán kế toán
1.1) Đài THVN gồm các đơn vị sản xuất; phục
vụ sản xuất, truyền dẫn phát sóng chương trình truyền hình, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ …; Đài THVN được thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh như doanh
nghiệp, lấy thu, bù chi, có doanh lợi và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước về thuế và các khoản phải nộp NSNN theo quy định của pháp luật hiện
hành; phân phối lợi nhuận và sử dụng các Quỹ
theo quy định tại Thông tư này. Để thực hiện cơ chế hạch toán nói trên
Đài THVN áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Đối với các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc tuỳ theo quy mô hoạt động được mở tài khoản, có bộ máy kế toán và con dấu
riêng.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao,
khung giờ phát sóng của các kênh truyền hình, Đài THVN xác định nhiệm vụ cho
từng đơn vị; căn cứ vào hệ thống định mức: Định mức kinh tế - kỹ thuật, hệ
thống định mức chi, đơn giá sản phẩm truyền hình do Tổng Giám đốc Đài THVN ban
hành, Đài THVN giao kế hoạch thu, chi, đặt hàng sản xuất chương trình, nhiệm vụ
phát sóng… cho các đơn vị. Cuối năm, Đài THVN căn cứ vào khối lượng thực hiện
nhiệm vụ của từng đơn vị để quyết toán
các khoản thu, chi với các đơn vị.
1.2) Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Đài
THVN:
- Trường cao đẳng Truyền hình thực
hiện cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp.
- Trường Cao đẳng truyền hình được Đài THVN
đầu tư tăng cường cơ sở vật chất theo dự án được Tổng Giám đốc Đài THVN phê
duyệt từ nguồn Quỹ Đầu tư phát triển của Đài THVN.
1.3) Các doanh nghiệp hạch toán độc lập:
Các doanh nghiệp do Tổng Giám đốc Đài THVN
thành lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập. Thực hiện chế độ
tài chính, kế toán đối với doanh nghiệp hiện hành.
Vốn do Đài THVN đầu tư khi mới thành lập,
doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn theo quy định hiện hành
của pháp luật.
2. Mối quan hệ giữa Đài THVN và các doanh
nghiệp trực thuộc Đài THVN hạch toán độc lập
2.1) Việc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp
trực thuộc Đài THVN do Tổng Giám đốc Đài THVN quyết định theo quy định tại Thông
tư này.
2.2) Tài sản của các doanh nghiệp được hình
thành từ vốn do Đài THVN đầu tư, vốn vay và nguồn vốn hợp pháp khác do các doanh
nghiệp quản lý và sử dụng. Các doanh nghiệp được sử dụng vốn, bao gồm cả vốn do
Đài THVN đầu tư theo quy định của pháp luật; phải chịu trách nhiệm về chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn, hiệu quả sử dụng bảo toàn vốn và phát triển vốn do
Đài THVN đã đầu tư cho doanh nghiệp.
2.3) Mọi quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê,
vay, cho vay, điều chuyển tài sản giữa Đài THVN với các doanh nghiệp trực thuộc
Đài THVN phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế và phải thanh toán như đối
với các pháp nhân khác.
3. Kế hoạch tài chính, chế độ Báo cáo tài
chính, thống kê:
Năm tài chính của Đài THVN bắt đầu từ 01/01
và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
Định kỳ hàng năm, Đài THVN có trách nhiệm
xây dựng và báo cáo Kế hoạch tài chính năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp trình Chính phủ.
Định kỳ hàng quý, năm Đài THVN lập và gửi
các Báo cáo tài chính, Báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật gửi Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan.
4. Chế độ Kiểm toán, thống kê và công khai
tài chính, Đài THVN thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định
tại Thông tư này.
5.
Đài THVN chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền .
6. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng
giám đốc Đài THVN
6.1) Là người đứng đầu đại diện pháp nhân
nhận vốn do Nhà nước giao đối với Đài THVN, thực hiện trung thực, có trách
nhiệm các quyền hạn, nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Đài THVN.
6.2) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để sử dụng vốn, tài sản của Đài THVN nhằm thu lợi riêng cho bản thân, gia đình
và người khác, không đem cho, tặng tài sản của Đài cho bất kỳ đối tượng nào.
6.3) Quyết định các dự án đầu tư, dự án đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp, phương án vay vốn, phương án thanh lý, nhượng bán tài
sản và phê duyệt các dự án, phương án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện
hành và quy định tại Thông tư này.
6.4) Quyết định kế hoạch tài chính dài hạn
và kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch hoạt động, kinh doanh, dịch
vụ; các định mức kinh tế kỹ thuật, định
mức lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác phù hợp với điều kiện
hoạt động của Đài THVN làm căn cứ điều hành hoạt động, kinh doanh, dịch vụ của
Đài THVN.
6.5) Xác định tỷ lệ trích Quỹ đầu tư phát
triển, quyết định tỷ lệ trích Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của Đài THVN và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6.6) Trường hợp quyết định vượt thẩm quyền,
không đúng thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Nhà nước
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về quyết định của mình.
6.7) Tổ chức xây dựng các định mức kinh tế
- kỹ thuật, định mức chi phí tài chính và chi phí khác để ban hành và phổ biến
đến tận đối tượng thực hiện định mức.
6.8) Bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật tuỳ
theo mức độ vi phạm đối với các hành vi sau:
- Vi phạm chế độ quản lý tài chính, kế
toán, kiểm toán và chế độ khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Quyết định các dự án đầu tư không hiệu
quả, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư không đúng kế hoạch, kéo dài dẫn đến
chậm thu hồi vốn, không thu hồi được vốn.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký và áp dụng từ năm tài chính 2009, thay thế các văn bản quy
định trước đây trái với Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Đài THVN phản ánh về Bộ Tài
chính để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh