Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 03/2006/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn một số nội dung tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ
03/2006/TT-NHNN
NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ
NỘI DUNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/1999/NĐ-CP
NGÀY 01/9/1999
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ
NGHỊ ĐỊNH
SỐ 109/2005/NĐ-CP NGÀY 24/8/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/1999/NĐ-CP
Căn cứ Nghị định
số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về
bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số
89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định
số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số
109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của các
Nghị định này như sau:
1. Đối
tượng áp dụng:
a) Tổ
chức tín dụng, tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng được phép thực hiện
một số hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng
hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhận tiền
gửi của tổ chức, cá nhân phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi bắt buộc (sau đây gọi là
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi). Thông
tư này không áp dụng đối với các đối
tượng nhận tiền gửi được Chính
phủ cho phép không phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi;
b) Khách hàng
được bảo hiểm tiền gửi là các
đối tượng được quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
109/2005/NĐ-CP của Chính phủ có tiền gửi tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (sau
đây gọi là người gửi tiền);
c) Bảo
hiểm tiền gửi Việt
2. Tiền
gửi được bảo hiểm là tiền gửi
bằng đồng Việt Nam của người gửi
tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, các
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi,
trừ những trường hợp sau đây:
a) Tiền
gửi của người gửi tiền là cổ đông
sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc
nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền
bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi đó;
b) Tiền
gửi của người gửi tiền là thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó Giám đốc) của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi đó;
c) Tiền
gửi dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của người gửi tiền;
d) Tiền mua
giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi phát hành.
MỤC II. CẤP VÀ THU HỒI CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM
TIỀN GỬI
3. Bảo hiểm
tiền gửi Việt
4. Các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải hoàn
tất thủ tục tham gia bảo hiểm tiền
gửi trước khi bắt đầu tiến hành
hoạt động nhận tiền gửi. Đối với
các tổ chức đang hoạt động nhận
tiền gửi nhưng chưa tham gia bảo hiểm
tiền gửi thì phải hoàn tất thủ tục tham gia
bảo hiểm tiền gửi trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
5. Hồ sơ
đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm:
a) Phiếu
đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
mẫu quy định của Bảo hiểm tiền
gửi Việt
b) Quyết
định thành lập và giấy phép hoạt động
ngân hàng hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động ngân hàng do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Điều
lệ tổ chức và hoạt động;
đ) Danh sách
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) và Ban kiểm soát được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm
hoặc phê chuẩn;
e) Báo cáo tài chính
của năm gần nhất có xác nhận của cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc
đã được kiểm toán (nếu đã hoạt
động từ một năm trở lên). Riêng
đối với báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở sẽ do Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở tự chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của báo cáo.
g) Điều
lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt
động của đơn vị chủ quản mà
tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi là thành viên.
6. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi,
Bảo hiểm tiền gửi Việt
7. Chứng
nhận bảo hiểm tiền gửi phải
được niêm yết công khai. Nghiêm cấm tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi làm giả,
tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn
chứng nhận bảo hiểm tiền gửi.
8. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có một trong các
thay đổi dưới đây, tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi phải gửi văn
bản chấp thuận thay đổi (bản sao có công
chứng) cho Bảo hiểm tiền gửi Việt
a) Nội dung và
phạm vi hoạt động;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Điều
lệ tổ chức và hoạt động;
d) Điều
lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt
động của đơn vị chủ quản mà
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là thành
viên.
9. Tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị thu
hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi
trong các trường hợp sau:
a) Không nộp
đủ phí bảo hiểm quá thời hạn 03 tháng
kể từ ngày phải nộp. Trường hợp này
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải có văn
bản gửi Ngân hàng Nhà nước để báo cáo và
đề nghị có ngay quyết định ngừng huy
động tiền gửi của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi đó;
b) Ngân hàng Nhà
nước có văn bản chấm dứt hoạt
động nhận tiền gửi;
c) Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
chấm dứt các giao dịch để tiến hành thanh lý
tài sản hoặc Toà án thông
báo quyết định mở thủ tục thanh lý tài
sản.
10. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định thu hồi chứng nhận bảo hiểm
tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
phải thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền
gửi và thông báo trên các báo hàng ngày bằng tiếng Việt
03 (ba) số báo liên tiếp (ít nhất trên một tờ báo
Trung ương hoặc một tờ báo địa
phương nơi địa phương đặt
trụ sở chính, chi nhánh và phòng giao dịch của tổ
chức bị thu hồi chứng nhận bảo hiểm
tiền gửi)
11. Tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị thu
hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi có
thể được phục hồi việc tham gia
bảo hiểm tiền gửi và được cấp
lại chứng nhận bảo hiểm tiền gửi
trong trường hợp nộp đủ phí bảo
hiểm theo quy định hoặc đã được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép phục hồi
việc nhận tiền gửi. Trường hợp này
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có
văn bản đề nghị được phục
hồi việc tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam và có trách nhiệm thông
báo việc cấp lại chứng nhận bảo hiểm
tiền gửi trên phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định tại Khoản 6 Thông tư này.
12. Bảo
hiểm tiền gửi Việt
MỤC III. PHÍ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
13. Hàng năm,
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
phải nộp cho Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam một khoản phí bằng 0,15%/năm tính trên toàn bộ
số dư tiền gửi bình quân của các loại
tiền gửi được bảo hiểm tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
14. Bảo
hiểm tiền gửi Việt
a) Phí bảo
hiểm tiền gửi được tính và nộp làm
bốn kỳ trong một năm theo định kỳ hàng
quý và được nộp vào tài khoản của Bảo
hiểm tiền gửi Việt
b) Cơ sở
tính phí bảo hiểm tiền gửi là toàn bộ số
dư tiền gửi bình quân của các loại tiền
gửi được bảo hiểm của quý
trước quý nộp phí bảo hiểm tiền gửi.
c) Số phí
bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho mỗi
quý tính bằng công thức sau đây:
Trong đó:
- P là số phí
bảo hiểm tiền gửi phải nộp trong quý
- S0 là số
dư tiền gửi thuộc đối tượng
bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của quý
trước quý thu phí bảo hiểm tiền gửi.
- S1, S2, S3 là
số dư tiền gửi thuộc đối
tượng bảo hiểm ở cuối các tháng thứ
nhất, thứ hai, thứ ba của quý trước sát
với quý thu phí bảo hiểm tiền gửi;
- là
tỉ lệ phí bảo hiểm tiền gửi phải
nộp cho một quý trong năm;
Số phí
bảo hiểm tiền gửi phải nộp
được tính làm tròn đến đơn vị nghìn
đồng.
d) Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm kiểm
tra tình hình nộp phí bảo hiểm tiền gửi tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi,
nếu phát hiện thấy có sự thiếu chính xác trong
việc tính và nộp phí, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam có trách nhiệm truy thu số phí còn thiếu hoặc
thoái thu đối với số phí nộp thừa trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam phát hiện. Tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm
thời hạn nộp phí bảo hiểm theo quy
định thì ngoài việc nộp đủ số phí còn
thiếu, phải chịu phạt mỗi ngày nộp
chậm bằng 0,1% (một
phần nghìn) số tiền chậm nộp.
15. Sau thời
hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi 30 ngày,
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
chưa nộp đủ phí bảo hiểm tiền gửi
kể cả tiền phạt, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam có quyền:
a) Đề
nghị Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ
chức tín dụng), Kho bạc Nhà nước hoặc
tổ chức tín dụng (đối với tổ
chức khác được phép thực hiện một
số hoạt động ngân hàng) nơi tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi mở tài khoản, trích tài
khoản để chuyển nộp phí bảo hiểm và
tiền phạt.
b) Trong
trường hợp trên tài khoản của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi không đủ số
dư để thực hiện việc trích nộp nêu
trên, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có văn
bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và nếu sau
03 tháng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
không nộp đủ phí bảo hiểm, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam xử lý theo quy định
tại Khoản 9 Thông tư này.
16. Bảo
hiểm tiền gửi Việt
MỤC IV. KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÁC TỔ CHỨC
THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN
GỬI VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
17. Tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách
nhiệm gửi đến Bảo hiểm tiền gửi
Việt
18. Tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo
cáo ngay bằng văn bản với Bảo hiểm
tiền gửi Việt
a) Khi gặp khó
khăn về khả năng chi trả: báo cáo lý do phát sinh
sự cố, dự kiến hậu quả có thể
xảy ra và các biện pháp khắc phục; cơ cấu và
số lượng tiền gửi được bảo
hiểm; dự kiến số tiền chi trả tạm
thời bị thiếu hụt; kiến nghị đối
với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và với
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
để có biện pháp hỗ trợ (nếu thấy
cần thiết).
b) Khi thay
đổi các thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
19. Trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính,
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách
nhiệm gửi cho Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam các báo cáo tài chính năm.
20. Bảo
hiểm tiền gửi Việt
21. Trong quá trình
giám sát và kiểm tra đối với tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi, nếu phát hiện
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi
phạm các quy định về an toàn trong hoạt động
ngân hàng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có
quyền yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi phải có biện pháp khắc phục ngay
tình trạng vi phạm đó, đồng thời báo cáo ngay
bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước
để có biện pháp theo dõi, xử lý.
22. Trong
trường hợp xét thấy hoạt động của
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy
cơ dẫn đến mất khả năng chi trả,
thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác
động nghiêm trọng tới các tổ chức tín
dụng khác thì Bảo hiểm tiền gửi Việt nam
báo cáo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước và
đồng thời yêu cầu tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh
kịp thời.
23. Trong thời
hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi bị thu hồi
chứng nhận bảo hiểm tiền gửi quy
định tại Điểm a hoặc Điểm b
Khoản 9 Thông tư này, Thanh tra Ngân hàng có trách nhiệm
tổ chức thanh tra để có kết luận về
sai phạm và làm cơ sở để Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam tham gia hỗ trợ hoặc
giải quyết chi trả bảo hiểm tiền gửi
theo quy định tại Mục V, Mục VI Thông tư này.
MỤC V. HỖ TRỢ CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI
24. Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam chỉ hỗ trợ tài
chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác
định rằng việc giải thể, phá sản
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sự an toàn của hệ thống tài chính, ngân
hàng và sự ổn định chính trị, kinh tế và xã
hội. Bảo hiểm tiền gửi Việt
25. Hội
đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi
Việt
26. Khoản
hỗ trợ tài chính của Bảo hiểm tiền
gửi Việt
MỤC VI. CHI TRẢ CHO NGƯỜI GỬI TIỀN ĐƯỢC BẢO HIỂM
27. Đối
với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định là không có khả năng thanh toán
được các khoản nợ đến hạn, trong
vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có văn bản yêu cầu tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi chấm dứt các
giao dịch để tiến hành thanh lý hoặc kể
từ ngày Toà án quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của pháp
luật về phá sản, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam có trách nhiệm tiến hành chi trả tiền
bảo hiểm cho người gửi tiền tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
28. Việc chi
trả tiền bảo hiểm cho người gửi
tiền được thực hiện như sau:
28.1. Bảo
hiểm tiền gửi Việt
28.2. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền hoặc của Toà án, tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp Hồ
sơ đề nghị chi trả tiền bảo hiểm
cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Hồ sơ
gồm danh sách và số tiền gửi của từng
người gửi tiền tại tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi; danh sách và số tiền
của người gửi tiền đề nghị
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả
bảo hiểm;
28.3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nộp
đủ Hồ sơ đề nghị chi trả
tiền bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam tiến hành kiểm tra các
chứng từ, sổ sách để xác định chính xác
số tiền chi trả;
28.4. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra theo điểm 28.3 khoản này, Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam phải có phương
án chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi
tiền và thông báo công khai việc chi trả tiền bảo
hiểm cho người
gửi tiền trên các báo hàng ngày (ít nhất trên một
tờ báo Trung ương hoặc một tờ báo
địa phương nơi đặt Trụ sở
chính, các chi nhánh và phòng giao dịch của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi) bằng Tiếng
Việt 03 (ba) số liên tiếp, đồng thời niêm
yết danh sách người gửi tiền thuộc
đối tượng bảo hiểm được chi
trả tiền bảo hiểm tại Trụ sở chính,
các chi nhánh và phòng giao dịch của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi và các điểm chi trả
tiền bảo hiểm. Nội dung thông báo nêu rõ:
địa điểm, thời gian, phương thức
tiến hành chi trả tiền bảo hiểm.
28.5. Việc chi
trả tiền bảo hiểm cho người gửi
tiền do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
trực tiếp tiến hành hoặc ủy quyền cho
tổ chức tín dụng thực hiện trên cơ sở
hợp đồng ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
28.6. Hợp đồng ủy
quyền chi trả bảo hiểm giữa Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam và tổ chức tín dụng
phải được ký kết phù hợp với quy
định của pháp luật. Trong đó, hợp
đồng ủy quyền phải nêu rõ trách nhiệm
của tổ chức tín dụng trong việc sử
dụng số tiền mà Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam chuyển sang để chi trả đúng hạn
và đúng số lượng. Tổ chức tín dụng
được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
b) Đáp
ứng được các chỉ tiêu an toàn trong hoạt
động ngân hàng ít nhất trong thời gian 06 tháng
gần nhất;
c) Có trụ
sở chính hoặc chi nhánh, phòng giao dịch đặt
ở địa điểm thích hợp cho việc chi
trả tiền bảo hiểm.
29. Mức
tiền tối đa mà một người gửi tiền
tại một tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi được Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam chi trả là 50 triệu đồng
(gồm cả gốc và lãi) và được xác
định như sau:
a) Toàn bộ
số dư các khoản tiền gửi (gồm cả
gốc và lãi) của một cá nhân hoặc một tổ
chức đủ tiêu chuẩn được bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của pháp
luật tại một tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi được cộng gộp
lại để xác định số tiền chi trả
bảo hiểm tiền gửi;
b) Khoản
tiền gửi được bảo hiểm của các
đồng chủ tài khoản (bao gồm: nhiều cá nhân,
một hoặc nhiều cá nhân và tổ chức, nhiều tổ
chức) được coi là khoản tiền gửi
của một người gửi tiền và mức chi
trả bảo hiểm tiền gửi tối đa (cả
gốc và lãi) là 50 triệu đồng, sẽ
được chia theo tỷ lệ bằng nhau cho các
đồng chủ tài khoản (trừ trường
hợp các đồng chủ tài khoản có các cam kết và
thoả thuận khác phù hợp với quy định
của pháp luật về sử dụng tài khoản).
Nếu một trong các đồng chủ tài khoản nêu
trên có các khoản tiền gửi khác được
bảo hiểm tại cùng một tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi thì các khoản tiền
đó sẽ được cộng với phần
được chi trả bảo hiểm theo tài khoản
đồng sở hữu để xác định mức
chi trả bảo hiểm cho tổ chức, cá nhân
đó;
c) Người
gửi tiền có tổng số tiền gửi
được bảo hiểm (gồm cả gốc và lãi)
tại một tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bằng hoặc nhỏ hơn 50 triệu
đồng sẽ được Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam chi trả toàn bộ số tiền
gửi. Người gửi tiền có tổng số
tiền gửi được bảo hiểm (gồm
cả gốc và lãi) lớn
hơn 50 triệu đồng
thì phần vượt trên 50 triệu đồng
sẽ được trả trong quá trình thanh lý tài sản
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi phù hợp với quy định của pháp luật
về giải thể, phá sản;
d) Trường
hợp người gửi tiền có nghĩa vụ
trả nợ đối với tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi
được bảo hiểm của người gửi
tiền đó sẽ là số tiền chênh lệch giữa
số tiền gửi và số tiền mà người
gửi tiền còn nợ tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
30. Người
gửi tiền thuộc đối tượng bảo
hiểm được nhận tiền bảo hiểm khi
đủ các điều kiện sau:
a) Có tên trong Danh
sách người gửi tiền thuộc đối
tượng bảo hiểm được Hội
đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam phê duyệt;
b) Có giấy
đề nghị kèm các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu hợp pháp đối với các
khoản tiền gửi của mình tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi cùng với giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Trường
hợp chi trả tiền bảo hiểm cho người
đại diện (người đại diện theo pháp
luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền), người thừa kế của người
gửi tiền, người thất lạc phải có các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp
pháp của mình đối với các khoản tiền
gửi được bảo hiểm; người
nhận tiền bảo hiểm tiền gửi phải
xuất trình đầy đủ các giấy tờ
chứng minh quyền nhận tiền bảo hiểm,
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối
với số tiền gửi được bảo
hiểm, phải xuất trình hộ chiếu; chứng minh
nhân dân …khi nhận tiền.
d) Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam quy định cụ
thể hồ sơ, thủ tục, trình tự chi trả
bảo hiểm tiền gửi cho người gửi
tiền.
31. Sau thời
gian mười năm kể từ ngày tổ chức
bảo hiểm tiền gửi có thông báo đầu tiên
về việc chi trả tiền bảo hiểm, những
khoản tiền bảo hiểm tiền gửi không có
người nhận và không có lý do chính đáng sẽ
được bổ sung vào nguồn vốn hoạt
động của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi và người có quyền sở hữu khoản
tiền gửi được bảo hiểm sẽ không
có quyền đòi tổ chức bảo hiểm tiền
gửi chi trả số tiền bảo hiểm đó.
32. Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam trở thành chủ
nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi với số tiền bảo hiểm đã chi
trả. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
được phân chia giá trị tài sản theo thứ
tự thanh toán như đối
với người gửi tiền trong trường
hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi bị giải thể, phá sản theo quy định
của pháp luật về giải thể, phá sản.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được
quyền tham gia vào quá trình quản lý, thanh lý tài sản
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi theo quy định của pháp luật.
MỤC VII. PHỐI HỢP TRAO ĐỔI THÔNG TIN
VÀ THANH TRA, GIÁM SÁT GIỮA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
33. Phối
hợp trong lĩnh vực trao đổi thông tin:
a) Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm cung
cấp cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan
đến tình hình hoạt động của các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, gồm:
- Cung cấp
định kỳ hàng quý các thông tin liên quan đến tình
hình hoạt động của các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi.
- Thông tin về
việc các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi chấp hành các quy định về bảo hiểm
tiền gửi và an toàn trong hoạt động ngân hàng theo
định kỳ hàng quý.
- Định
kỳ 06 tháng, thông tin về việc hỗ trợ tài chính
và việc chi trả tiền bảo hiểm đối
với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi.
- Kế
hoạch kiểm tra việc các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi thực hiện các quy
định của Chính phủ về bảo hiểm
tiền gửi theo định kỳ năm.
- Kết
quả phân loại, đánh giá việc các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi chấp hành bảo
hiểm tiền gửi theo định kỳ năm.
- Thông tin
đột xuất khi phát hiện tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả
năng chi trả hoặc có thất thoát lớn về
vốn, tài sản và có tác động xấu nghiêm trọng
tới các tổ chức tín dụng khác.
- Các thông tin khác
về tình hình hoạt động và tuân thủ pháp luật
của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi nếu thấy cần thiết.
b) Ngân hàng Nhà
nước cung cấp cho Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam các thông tin liên quan đến các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi, cụ thể:
- Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết
quả thanh tra, giám sát các tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi, gồm:
+ Thông báo về
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có vi
phạm quy định về an toàn trong hoạt
động ngân hàng theo định kỳ quý.
+ Kết
quả phân loại hàng năm đối với các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
+ Thông tin
đột xuất về tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng
chi trả, có tỷ lệ nợ quá hạn cao hoặc có
thất thoát lớn về vốn, tài sản và có tác
động xấu nghiêm trọng tới các tổ chức
tín dụng khác, chậm nhất 10 ngày sau khi có kết
luận của Thanh tra và được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Việc cung cấp
thực hiện theo phân cấp trách nhiệm thanh tra, giám sát
đối với trụ sở chính của tổ chức
tín dụng được quy định tại Thông
tư số 04/2000/TT-NHNN3 ngày
- Vụ Các Ngân
hàng, Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có trách
nhiệm cung cấp:
+ Thông báo về
việc thành lập, thu hồi giấy phép hoạt
động của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi (trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định);
+ Thông báo về
việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ
nội dung hoạt động của các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi (trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định);
+ Thông báo về
việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và mua lại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
+ Thông báo
việc đặt tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi vào kiểm soát đặc biệt.
+ Cung cấp
toàn bộ hồ sơ liên quan đến tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi khi tổ chức này
bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép hoạt
động.
- Vụ Chính
sách tiền tệ và Cục công nghệ tin học Ngân hàng:
+ Phối
hợp cung cấp các số liệu về tình hình hoạt
động của các tổ chức tín dụng trong
phạm vi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
+ Phối
hợp cung cấp các số liệu liên quan đến
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị
đánh giá có nguy cơ mất khả năng chi trả.
34. Trong
trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy
cần thiết khi phát hiện tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả
năng chi trả hoặc thất thoát lớn về tài
sản, Thanh tra Ngân hàng sẽ phối hợp với
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thanh tra tại
chỗ đối với tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi đó.
MỤC VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
35. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo và thay thế Thông tư số
03/2000/TT-NHNN5 ngày 16/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị
định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính
phủ về bảo hiểm tiền gửi, Quyết
định số 1077/2001/QĐ-NHNN ngày 27/8/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
sửa đổi, bổ sung một số nội dung
tại Thông tư số 03/2000/TT-NHNN5 ngày 16/3/2000 của Ngân
hàng Nhà nước và Thông tư số 12/2003/TT-NHNN ngày
23/12/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2000/TT-NHNN5
ngày 16/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn thi hành Nghị định
số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về
bảo hiểm tiền gửi.
36. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám
đốc) các tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông
tư này.
37. Việc
bổ sung, sửa đổi Thông tư này do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đã ký : Đặng Thanh Bình
thuộc tính Thông tư 03/2006/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 25/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
* Bảo hiểm tiền gửi - Ngày 25/4/2006, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 03/2006/TT-NHNN về việc hướng dẫn một số nội dung tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và 109/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi có thể được phục hồi việc tham gia bảo hiểm tiền gửi và được cấp lại chứng nhận bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp nộp đủ phí bảo hiểm theo quy định hoặc đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép phục hồi việc nhận tiền gửi. Trường hợp này tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị được phục hồi việc tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và có trách nhiệm thông báo việc cấp lại chứng nhận bảo hiểm tiền gửi trên phương tiện thông tin đại chúng... Hàng năm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam một khoản phí bằng 0,15%/năm tính trên toàn bộ số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi... Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm theo quy định thì ngoài việc nộp đủ số phí còn thiếu, phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,1% số tiền chậm nộp... Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chỉ hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác định rằng việc giải thể, phá sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn của hệ thống tài chính, ngân hàng và sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư03/2006/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 03/2006/TT-NHNN
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây