Thông tư 01TC/NSNN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điểm về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách năm 1996
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01TC/NSNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01TC/NSNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Tế |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/01/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 01TC/NSNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01 TC/NSNN NGÀY 03 THÁNG
01 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CƠ CHẾ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 1996
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số: 861/TTg, ngày 30 tháng 12 năm
1995 về một số cơ chế, biện pháp quản lý và điều hành NSNN năm 1996.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điểm sau đây:
I- VỀ PHÂN BỔ VÀ GIAO NHIỆM
VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
1/ Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng cục Hải quan phải giao kế hoạch thu cho các đơn vị trực thuộc tối thiểu bằng số kế hoạch thu Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương và ngành. Tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương và từng cửa khẩu, có thể giao kế hoạch phấn đấu thu cho các đơn vị cơ sở cao hơn chỉ tiêu kế hoạch thu Thủ tướng Chính phủ giao.
2/ Các Bộ, ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương phân bổ và giao kế hoạch chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải phù hợp với kế hoạch chi ngân sách của Bộ, địa phương đã được Chính phủ giao.
II- VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 1996
1/ Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương:
Nhiệm vụ chi của NSĐP năm 1996 cơ bản vẫn thực hiện như năm 1995 (quy đinh tại quyết đinh số 829/TTg ngày 30/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 06 TC/NSNN ngày 6/1/1995 của Bộ Tài chính). Chỉ bổ sung và sửa đổi một số điểm như sau:
a. Chuyển nhiệm vụ chi bổ sung vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý trước đây về NSTW đảm bảo, thông qua Tổng cục quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp.
b. Bổ sung một số nhiệm vụ chi của NSĐP:
- Trong chi về đầu tư XDCB địa phương, ngoài nguồn vốn XDCB tập trung do Nhà nước phân bổ, địa phương còn được bố trí thêm vốn từ các nguồn.
+ 100% số thu giao quyền sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ 100% số thu về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để đầu tư phát triển quỹ nhà.
+ Nguồn thu xổ số kiến thiết: để lại 100% cho NSĐP, trong đó được sử dụng toàn bộ hoặc một phần để đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa các công trình giáo dục, y tế, phúc lợi theo nguyên tắc:
Số thu từ 20 tỷ đồng trở xuống: được sử dụng toàn bộ cho đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các công trình phúc lợi.
Số thu trên 20 tỷ đồng sử dụng thêm cho đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các công trình phúc lợi theo tỷ lệ 34,7%; phần còn lại (65,3%) địa phương được sử dụng để cân đối chi sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá xã hội của địa phương. Về nội dung này Bộ Tài chính sẽ có một văn bản hướng dẫn riêng.
Ví dụ:
- Tỉnh A có số thu XSKT 15 tỷ đồng, được sử dụng cả 15 tỷ đồng cho đầu tư.
- Tỉnh B có số thu XSKT 50 tỷ dồng, phần được sử dụng cho đầu tư là 30,41 tỷ đồng { 20 tỷ + (50-20) x 34,7%)}
+ Nguồn thu sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa: để lại 100% cho NSĐP, trong đó địa phương được sử dụng 45% số thu để đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn với các nội dung cơ bản là xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa... các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn (chủ yếu giao thông). Phần còn lại (55%) được sử dụng để cân đối chi thường xuyên.
Các nguồn thu về quỹ đất, quỹ nhà, XSKT và thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa, các tỉnh, thành phố phải đưa vào cân đối trong kế hoạch để bố trí các khoản chi XDCB một mặt phải tổ chức quản lý chặt chẽ để đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm; mặt khác cần theo dõi riêng để đảm bảo chi phù hợp với tiến độ khả năng thu phát sinh, tránh tình trạng chi quá khả năng thu gây bị động trong điều hành ngân sách. Tỷ lệ (%) dành cho đầu tư của từng nguồn thu theo quy định trên được thực hiện thống nhất trong quá trình điều hành ngân sách.
- Trong chi sự nghiệp kinh tế, bổ sung thêm nhiệm vụ:
+ Chi trợ cấp tiền điện bơm nước tiêu úng vượt định mức: khoản chi này phải quản lý theo dõi chặt chẽ, không được sử dụng vào mục đích khác. Trường hợp trong năm chưa dùng hết số kinh phí đã bố trí trong kế hoạch, phần còn lại được chuyển sang năm sau để chi tiếp cho nhiệm vụ này.
+ Chi hỗ trợ bù hụt thu thuỷ lợi phí cho những tỉnh thường bị ngập úng.
- Trong chi trợ giá chính sách, ngoài các nội dung chi trợ giá giống gốc, sách báo văn hoá phẩm, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 132/TB ngày 4/10/1995 của Văn phòng Chính phủ, đã bố trí khoản nợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách miền núi và kinh phí tương ứng với khoản cấp phát không thu tiền 4 mặt hàng chính sách miền núi (Công văn số 1960/KTTH ngày 15/4/1994 của Chính phủ) để địa phương có điều kiện thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi ở địa phương. Liên Bộ Tài chính - Kế hoạch đầu tư - Uỷ ban dân tộc và miền núi sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể sau:
2/ Phân định nguồn thu giữa NSTW và NSĐP
Để ốn định nguồn thu và khuyến khích các địa phương khai thác có hiệu quả các nguồn thu; việc phân định các nguồn thu thực hiện như sau:
a. Các khoản thu NSĐP hưởng 100%, bao gồm:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Thuế nhà, đất
- Tiền thuê đất (không kể tiền thuê đất, mặt nước đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
- Tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
- Thu giao quyền sử dụng đất
- Thu từ hoạt động sổ số kiến thiết
- Thuế môn bài
- Thuế sát sinh
- Lệ phí trước bạ
- Thu khác từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh
- Thu phí và lệ phí địa phương
- Thu khác của NSĐP (không kể thu về tiền sử dụng vốn ngân sách, thu hoàn vốn và thu khác từ doanh nghiệp Nhà nước).
b. Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng theo tỷ lệ điều tiết chung, gồm:
- Thuế doanh thu
- Thuế lợi tức (trừ thuế lợi tức của các đơn vị hạch toán toàn ngành) và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (trừ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của liên doanh dầu khí).
- Thuế thu nhập (trừ thuế thu nhập của công nhân dầu khí).
- Thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên nước thuỷ điện Hoà Bình).
- Thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
c. Thu phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông và đô thị: NSTW 30%, NSĐP 70%.
d. Các khoản thu từ hoạt động khai thác dầu thô, các khoản thu từ xí nghiệp kinh tế Đảng (thành lập trước ngày 1/7/1992, trường hợp thành lập sau ngày 1/7/1992 phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ) và các khoản thu không quy định tại điểm (a), (b) và (c) trên đây, nộp 100% vào NSTW.
e. Nguồn bổ sung từ NSTW: nếu các khoản thu quy định tại điểm (a) và các khoản quy định tại điểm (b) tối đa 100% vẫn không đảm bảo được nhiệm vụ chi được giao thì NSTW bổ sung cho NSĐP đảm nhiệm đủ chi.
3/ Ổn định nhiệm vụ chi và nguồn thu cho ngân sách địa phương Trên cơ sở nhiệm vụ chi, nguồn thu và phương thức cân đối ngân sách theo các điểm (1), (2) trên đây, thực hiện ổn định nhiệm vụ chi, nguồn thu và cân đối ngân sách cho địa phương trong 2 năm 1996 -1997:
a. Tỷ lệ các hoản thu để lại cho NSĐP nêu tại mục (a), (b), (c) của điểm 2 được ổn định trong 2 năm 1996, 1997.
b. Đối với các địa phương phải nhận bổ sung từ NSTW: Những tỉnh thuộc diện này, do nguồn thu hạn hẹp nên khả năng tăng thu không lớn; vì vậy khi xác định số bổ sung năm 1997 giữ ổn định mức bổ sung như năm 1996 và có xem xét điều chỉnh hỗ trợ thêm một phần. Mức bổ sung tăng thêm được tính trên cơ sở tỷ lệ giữa số bổ sung từ NSTW với nhiệm vụ chi kế hoạch 1996 đã giao cho địa phương, tỷ lệ trượt giá của năm 1996 và khả năng của NSNN. Như vậy việc xác định số bổ sung thêm này không căn cứ vào hiệu số giữa chi NSĐP và thu NSĐP hưởng như trước.
Ví dụ: Tỉnh A:
- Kế hoạch năm 1996 giao:
+ Số thu NSĐP được hưởng: 50 tỷ
+ Số chi NSĐP: 200 tỷ
+ Số bổ sung từ NSTW cho tỉnh: 150 tỷ
- Năm 1997 xác định số bổ sung tăng thêm từ NSTW như sau:
+ Tỷ lệ giữa số bổ sung với chi = 150/200 = 0,75
+ Giá sử tỷ lệ trượt giá thực hiện 1996 là 12% = 0,12
+ Số bổ sung từ NSTW tăng thêm sẽ là: 150 tỷ x 0,12 x 0,75 = 13,5 tỷ
c. Trong quá trình điều hành ngân sách năm 1997, nếu có biến động lớn về thu, chi thì được xử lý như sau:
- Số thu tăng do yếu tố quản lý tích cực của địa phương và do tăng trưởng kinh tế, địa phương được hưởng theo phân cấp đã quy định và được quyền bố trí tăng chi cho đầu tư phát triển, tăng quỹ dự trữ tài chính và để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng chưa bố trí được trong dự toán ngân sách đầu năm.
- Số thu hàng năm tăng do khách quan như do có doanh nghiệp mới thành lập, tuỳ theo mức thu, Chính phủ xem xét giao thêm nhiệm vụ chi cho NSĐP hoặc điều chỉnh tỷ lệ để lại hoặc số phải bổ sung từ NSTW.
- Số thu giảm hoặc chi tăng lớn do Nhà nước sửa đổi chính sách thì sẽ được xem xét xử lý trong mối quan hệ giữa các cấp ngân sách theo nguyên tắc nếu biến động lớn vượt quá khả năng của địa phương phải xem xét để điều chỉnh cho phù hợp.
- Từ năm 1996 thực hiện cơ chế ổn định nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách; không thực hiện cơ chế thưởng vượt kế hoạch từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
d. Nhằm tạo điều kiện cho các địa phương ổn định nhiệm vụ thu chi, địa phương có quyền:
- Được thu một số khoản phụ thu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Được ban hành chế độ và thu một số khoản phí, lệ phí theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ. Được huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình phúc lợi của địa phương (bệnh viện, trường học, và phúc lợi công cộng...).
- Được huy động các nguồn vốn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ để đáp ứng các nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản cấp bách khi nguồn thu chưa đảm bảo.
e. Về Xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách Nhà nước:
- Trên cơ sở chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng dự án NSNN năm 1997, Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn và dự kiến số kiểm tra thu, chi ngân sách cho từng Bộ, từng địa phương để các Bộ, địa phương tính toán, xây dựng dự toán thu, chi ngân sách theo các định hướng chung của Nhà nước.
- Theo thời gian quy định, các Bộ, các địa phương sẽ làm việc với Bộ Tài chính về kế hoạch ngân sách của mình để Bộ Tài chính có cơ sở tham gia định hướng bố trí ngân sách với các Bộ, các địa phương và có căn cứ tổng hợp dự toán ngân sách Nhà nước trình Quốc hội.
- Dự toán thu, chi ngân sách hàng năm các cấp ở địa phương phải gửi lên cấp trên; xã gửi Chủ tịch UBND huyện (qua phòng Tài chính); huyện, xã gửi Chủ tịch UBND tỉnh (qua sở tài chính đối với các địa phương không còn ngân sách cấp huyện), tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Tài chính) để xem xét dự toán thu, chi ngân sách có đảm bảo đúng phương hướng của Nhà nước và của địa phương không. Trong vòng 15 ngày cấp trên phải xem xét và có ý kiến về dự toán ngân sách của cấp dưới, quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến gì của cơ quan cấp trên, thì địa phương được tổ chức thực hiện ngân sách do địa phương xây dựng.
III- VỀ THỰC HIỆN, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 1996
1/ Về thu ngân sách:
- Các Bộ, ngành và các địa phương cần khẩn trương làm tốt công tác phân bổ kế hoạch thu cho các đơn vị trực thuộc, từ đó có căn cứ chỉ đạo tốt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm.
- Ngành Hải quan cần phối hợp chặt chẽ với ngành thuế tổ chức tốt công tác thu thuế XNK, đồng thời chỉ đạo hệ thống thu theo dõi hạch toán rõ ràng số thu thuế XNK ở từng cửa khẩu.
- Ngành thuế, Hải quan cần khẩn trương đổi mới các biện pháp thu thuế:
+ Đánh giá cụ thể kết quả thực hiện thu ngân sách năm 1995, từ đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm để có biện pháp thực hiện công tác thu năm 1996.
+ Tiếp tục tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp trên, cấp uỷ và chính quyền địa phương trong công tác đôn đốc, thực hiện thu thuế trên địa bàn.
+ Hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (nhất là các hộ lớn) thực hiện tốt chế độ kế toán, có chế độ quản lý hoá đơn bán hàng để có căn cứ nắm chắc nguồn thu, đôn đốc thu nộp các khoản thu phát sinh vào ngân sách Nhà nước; điều chỉnh doanh thu tính thuế kịp thời, chống thất thu có hiệu quả.
+ Chấn chỉnh, tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu ngân sách, chống thất thu về đối tượng nộp thuế, doanh thu và chi phí bất hợp lý.
+ Thường xuyên củng cố và kiện toàn bộ máy để có lực lượng làm tốt nhiệm vụ thu được giao.
2/ Về chi ngân sách:
- Các khoản chi ngân sách phải được phân bổ cụ thể và đúng mục địch trên cơ sở nhiệm vụ chi ngân sách năm 1996 của từng Bộ, ngành, địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Trong quá trình thực hiện, điều hành đảm bảo chi đúng mục tiêu, đúng đối tượng và theo đúng dự toán được duyệt. Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thủ trưởng các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí ngân sách Nhà nước.
- Các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải lập kế hoạch chi hàng quý (chia ra tháng) và quyết toán quý gửi cơ quan Tài chính đồng cấp; các trường hợp không có báo cáo tình hình sử dụng kinh phí NSNN quý trước mà không có lý do chính đáng thì cơ quan tài chính phải đình chỉ cấp phát ngân sách quý tiếp theo (trừ các khoản chi lương và có tính chất lương) cho đến khi đơn vị có báo cáo.
- Những khoản chi đã ghi kế hoạch và có nguồn thu đảm bảo, các Bộ ngành, địa phương và đơn vị không được cắt giảm. Cơ quan tài chính các cấp phải cấp phát kịp thời theo tiến độ thực hiện công việc, không được cấp dồn vào cuối quý, cuối năm.
-Tiếp tục đình chỉ các khoản chi xây dựng trụ sở mới, mua sắm ô tô và trang bị nội thất đắt tiền trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đảng và đoàn thể có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách cấp phát. Những trường hợp đặc biệt cần thiết, các địa phương, các cơ quan đơn vị phải báo cáo cụ thể để Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Chỉ bố trí kế hoạch chi và cấp phát chi trong phạm vi nguồn thu chắc chắn, trong tổng mức đã giao. Trường hợp thu không đạt kế hoạch phải giảm chi tương ứng. Riêng những địa phương có số thu tăng thì phần tăng thu được dành cho đầu tư phát triển, tăng quỹ dự trữ tài chính và để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng chưa bố trí được trong dự toán ngân sách đầu năm.
- Việc sửa đổi, bổ sung các chế độ chính sách làm giảm thu hoặc tăng chi chỉ được thực hiện khi có nguồn thu đảm bảo và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị không được tuỳ tiện ban hành các chế độ thu, chi trái với các quy định chung.
- Những công việc phát sinh ngoài kế hoạch, nếu chính đáng và cấp thiết (kể cả xảy ra hoả hoạn, đói kém, thiên tai diện vừa và nhỏ) các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị chủ động sắp xếp lại nhiệm vụ chi trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao cả năm để có nguồn đáp ứng.
- Nguồn thu về bảo hiểm y tế, viện phí theo các chế độ đã ban hành là những nguồn thu quan trọng để hỗ trợ cho công việc khám chữa bệnh, phải được quản lý chặt chẽ đảm bảo sử dụng hiệu quả. Tập trung kinh phí từ nguồn NSNN vào công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người quá nghèo và thực hiện các chương trình Quốc gia quan trọng.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội phải sớm hoàn thiện bộ máy, phối hợp chặt chẽ với ngành tài chính đảm bảo thu đầy đủ BHXH theo chế độ quy định, thực hiện quản lý chi trả đúng chính sách cho người về hưu, các đối tượng xã hội.
-Về tiết kiệm chi:
+ Các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị cơ sở bao gồm cả lĩnh vực HCSN, XDCB, an ninh quốc phòng, sau khi nhận được kế hoạch chi phải xây dựng phương án tiết kiệm cụ thể. Nội dung và các biện pháp tiết kiệm phải thực hiện đúng chỉ thị số 368/TTg ngày 22/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ; số kinh phí tiết kiệm được để lại cho đơn vị sử dụng vào những việc có hiệu quả, thiết thực mà đầu năm chưa bố trí trong kế hoạch; đơn vị phải có phương án sử dụng cụ thể báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, quản lý. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký mức và biện pháp tiết kiệm chi, phần lợi nhuận tăng thêm do thực hiện tiết kiệm, doanh nghiệp Nhà nước được quyền giữ lại đầu tư SXKD sau khi nộp thuế lợi tức theo quy định.
+ Việc xây dựng phương án tiết kiệm, các Bộ, tỉnh, thành phố phải xong trong tháng 1/1996 và có báo cáo gửi Bộ Tài chính. Bộ tài chính tổng hợp toàn quốc báo cáo Chính phủ và Quốc hội.
3/ Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia:
- Chương trình mục tiêu: Phổ cập cấp 1 và xoá mù chữ, thực hiện chính sách giáo dục đối với miền núi và dân tộc, tăng cường cơ sở vật chất các trường giáo dục, phân ban trung học, bồi dưỡng giáo viên, biên soạn lại giáo trình đào tạo, nâng cấp các trường đào tạo (bao gồm sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị đào tạo, tin học, ngữ âm), nâng cấp các bệnh viện, trùng tu di tích lịch sử, đưa văn hoá thông tin về cơ sở, phát triển điện ảnh phủ sóng phát thanh vùng núi, vùng cao biên giới, hải đảo, vùng sâu; chống ma tuý, chống tệ nạn mại dâm; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao biên giới và hải đảo. Các chương trình mục tiêu nói trên do Trung ương phân bổ kế hoạch.
Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu và nhiệm vụ của các Bộ, các địa phương trong công tác quản lý thực hiện chương trình mục tiêu như sau:
+ Các cơ quan chủ quản chương trình phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư giúp Chính phủ phân bổ nhiệm vụ chi thực hiện chương trình mục tiêu cho từng Bộ, từng địa phương; hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện; chấm dứt việc xét duyệt cụ thể từng danh mục, dự án trong tổng mức chương trình mục tiêu đã giao cho các Bộ, các địa phương để giảm bớt thủ tục hành chính phiền hà.
+ Các Bộ, các địa phương có trách nhiệm phân bổ, xét duyệt và quyết định cụ thể danh mụ, dự án trong tổng mức các chương trình mục tiêu đã được giao; báo cáo kết quả phân bổ với cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư để có căn cứ phối hợp kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chương trình mục tiêu; thực hiện quyết toán chi theo đúng quy định hiện hành.
+ Đối với phần các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện, kinh phí được giao trong kế hoạch chi thường xuyên của các Bộ, cơ quan; đối với phần do các địa phương thực hiện, kinh phí được tính vào NSĐP (là một nhiệm vụ chi của NSĐP) và giao cho địa phương quản lý thực hiện. Các địa phương có trách nhiệm phân bổ chi tiết cho từng đơn vị được giao thực hiện phù hợp với tổng thể của từng chương trình, mục tiêu đã được Trung ương thông báo, đồng thời quản lý chặt chẽ từng chương trình mục tiêu, nhằm thực hiện đúng mục đích và có hiệu quả.
- Các chương trình mục tiêu: Chống bệnh sốt rét, bướu cổ, chống bệnh phong, chống bệnh lao, chống HIV, dân số KHHGĐ, giúp trẻ em suy dinh dưỡng và gặp khó khăn, tiêm chủng mở rộng, sắp xếp lao động và giải quyết việc làm, phủ xanh đồi núi trọc (327), phát triển công nghệ thông tin, chương trình dinh dưỡng do các Bộ chủ quản chương trình phối hợp cùng Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, phân bổ và thông báo cho các địa phương để phối hợp quản lý. NSTW trực tiếp cấp phát kinh phí của chương trình do các cơ quan Trung ương thực hiện và cấp uỷ quyền qua sở tài chính vật giá tỉnh, thành phố. Chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chương trình sắp xếp lao động và giải quyết việc làm, thực hiện phương thức cấp phát cho vay qua kho bạc Nhà nước như năm 1995. Riêng chương trình phủ xanh đất trống đồng bằng và bãi bồi ven biển (773) sẽ có hướng dẫn sau.
- Cơ quan tài chính ưu tiên cấp phát kinh phí cho các chương trình, mục tiêu để đảm bảo tiến độ công việc (đối với các địa phương thuộc diện nhận bổ sung từ NSTW, cần lập kế hoạch chi thực hiện chương trình mục tiêu hàng quý gửi Bộ Tài chính để bổ sung ngân sách cho tỉnh có đủ nguồn kinh phí thực hiện). Cơ quan chủ quản chương trình phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng chế độ, theo mục tiêu đã đề ra. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ đạo và điều hành các chương trình trên địa bàn và công bố công khai cho nơi thực hiện biết kinh phí bố trí cho từng chương trình để chủ động triển khai thực hiện.
4/ Về quỹ dự trữ tài chính nhà nước và sử dụng dự phòng NSNN:
a) Quỹ dự trữ tài chính nhà nước:
- Chỉ có ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh được hình thành quỹ dự trữ tài chính; quỹ dự trữ tài chính của NSTW được hình thành từ nguồn chi NSTW hàng năm và do Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý; quỹ dự trữ tài chính ngân sách tỉnh được hình thành từ nguồn tăng thu và kết dư ngân sách tỉnh hàng năm và do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý.
- Quỹ dự trữ tài chính nhà nước (quỹ dự trữ tài chính Trung ương, quỹ dự trữ Tài chính ngân sách tỉnh) được quản lý theo nguyên tắc bảo tồn và không ngừng tăng thêm, quỹ chỉ được sử dụng tạm thời khi cân đối ngân sách gặp khó khăn do nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả vào cuối năm.
b) Sử dụng dự phòng NSNN:
- Các cấp ngân sách đều được bố trí khoản dự phòng (dự bị phí). Dự phòng ngân sách của từng cấp chỉ được sử dụng cho những nhiệm vụ chi đột xuất và do cấp có thẩm quyền quyết định trên nguyên tắc đảm bảo được cân đối ngân sách được Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp thông qua.
- Thẩm quyền quyết định chi từ dự phòng NSNN thực hiện như sau:
+ Đối với dự phòng NSTW, Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi tham khảo ý kiến của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư, quyết định bổ sung dự toán cho các Bộ, địa phương các khoản chi từ 1.000 triệu đồng trở xuống để khắc phục hậu quả thiên tai dịch hoạ và các nhu cầu khấn cấp khác, hoặc đã có kế hoạch nhưng không đủ, sau đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các quyết định đó; đối với các khoản chi chưa có kế hoạch hoặc vượt kế hoạch trên 1.000 triệu đồng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
+ Đối với việc sử dụng dự phòng của NSĐP để bổ sung chi cho các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý và cho ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính - vật giá, sau khi tham khảo ý kiến của các ban, ngành liên quan, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định hoặc thực hiện theo sự phân cấp của Chủ tịch UBND tỉnh.
5/ Kiểm soát chi NSNN:
Về nguyên tắc, mọi khoản chi từ NSNN đều phải được kiểm tra kiểm soát chặt chẽ ở các khâu trước, trong và sau khi cấp phát. Tuỳ theo nội dung, tính chất của từng khoản chi cần có các biện pháp, phương thức cấp phát kiểm tra kiểm soát phù hợp. Bộ Tài chính sẽ có văn bản quy định chi tiết về trình tự, thủ tục điều kiện, phương thức cấp phát thanh toán, hạch toàn kế toán cho từng khoản chi đảm bảo chi đúng chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào Quyết định số 861/TTg ngày 30/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này để tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền thuộc địa phương thực hiện.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1996. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.