Quyết định 65/QĐ-BGTVT 2024 Chương trình hành động của BGTVT thực hiện 01/NQ-CP
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 65/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 65/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/01/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch năm 2024
Ngày 19/01/2024, Bộ Giao thông Vận tải đã ra Quyết định 65/QĐ-BGTVT ban hành Chương trình hành động của Bộ Giao thông Vận tải thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024. Cụ thể như sau:
1. Phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao; đồng thời:
- Khối lượng hàng hóa tăng khoảng 7%, hành khách tăng khoảng 8% so với năm 2023;
- Khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng khoảng 8,5%, luân chuyển hành khách tăng khoảng 9% so với cùng kỳ năm 2023;
- Thực hiện năm an toàn giao thông 2024 với chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn”, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông an toàn;
- Phấn đấu kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông cả về số vụ, số người chết và số người bị thương;
- Giảm ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm, các đô thị lớn.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, gửi báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 65/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 65/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 65/QĐ-BGTVT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
__________________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24/08/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị trong Bộ giao thông vận tải có trách nhiệm quán triệt nội dung Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/QĐ-BGTVT ngày 19/01/2024
của Bộ trưởng Bộ GTVT)
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Triển khai các Nghị quyết của Quốc hội: số 103/2023/QH15 ngày 09/11/2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 với phương châm hành động “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững” với các mục tiêu và trọng tâm chỉ đạo điều hành có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải (GTVT) như sau:
1. Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030, Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm giải pháp chủ yếu. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan trong Bộ; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng. Triển khai tổng kết các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
2. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước hùng cường, thịnh vượng. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trong đó nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, quyết định, kết hợp với ngoại lực là quan trọng, cần thiết, đột phá, thường xuyên.
3. Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, đúng thời điểm, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các chính sách. Bám sát tình hình thực tiễn, phản ứng kịp thời, phù hợp, nhất là đối với những vấn đề cấp bách phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn.
4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, kết hợp kiểm tra, giám sát. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; khắc phục triệt để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ; bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
5. Quan tâm đến bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
6. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, thực chất, hiệu quả. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân.
Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thành công, thắng lợi Kế hoạch 5 năm 2021- 2025. Trong bối cảnh thế giới, khu vực sẽ còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, hậu quả của đại dịch COVID-19 còn tác động kéo dài; trong nước, nền kinh tế có thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, Bộ GTVT xác định năm 2024 cần tiếp tục phát huy, kế thừa những kết quả đạt được, khắc phục các tồn tại, hạn chế của năm 2023; quyết tâm, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, chủ động thích ứng linh hoạt, sáng tạo đổi mới tư duy, phương thức thực hiện trên các mặt công tác của ngành GTVT để tận dụng mọi cơ hội thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Bám sát các chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, mục tiêu và phương châm hành động của Chính phủ, để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao trong năm 2024, Bộ GTVT ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để tham mưu Bộ GTVT tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp và thường xuyên theo dõi đôn đốc, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao của ngành GTVT.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Sản lượng vận tải
Khối lượng hàng hóa (Tấn) tăng khoảng 7%, hành khách (HK) tăng khoảng 8% so với năm 2023; khối lượng luân chuyển hàng hóa (Tấn.km) tăng khoảng 8,5%, luân chuyển hành khách (HK.km) tăng khoảng 9% so với cùng kỳ năm 2023.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển
Phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT) và khắc phục ùn tắc giao thông
Thực hiện năm ATGT 2024 với chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn”, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông an toàn; phấn đấu kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông cả về số vụ, số người chết và số người bị thương; giảm ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm, các đô thị lớn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính
a) Tiếp tục cụ thể hóa những chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội. Hoàn thành tổng kết đối với các Luật, Bộ Luật chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành GTVT theo kế hoạch; triển khai xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng Chương trình của Quốc hội, Chính phủ và Bộ GTVT trong năm 2024. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản QPPL đảm bảo đúng quy định.
Chủ trì: Vụ Pháp chế.
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng các đề án đảm bảo chất lượng và kịp thời trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Kế hoạch.
Chủ trì: Văn phòng Bộ.
c) Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia lĩnh vực GTVT, bảo đảm đồng bộ với Quy hoạch tổng thể quốc gia; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương trong xây dựng các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đảm bảo đồng bộ, hiệu quả với các Quy hoạch ngành GTVT đã được phê duyệt. Tập trung triển khai các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo tiến độ, chất lượng.
Chủ trì: Vụ Kế hoạch - Đầu tư.
d) Đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT, không để phát sinh các nội dung mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính khả thi.
Chủ trì: Văn phòng Bộ (đối với thủ tục hành chính); Vụ Pháp chế (đối với quy định kinh doanh); Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường (đối với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật)
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ; thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện thủ tục hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Chủ trì: Văn phòng Bộ
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Chủ trì: Trung tâm công nghệ thông tin.
2. Công tác quản lý vận tải
a) Tiếp tục nghiên cứu triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tái cơ cấu thị phần vận tải, chú trọng phát triển vận tải đa phương thức; ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi phí logistics; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý vận tải.
b) Tiếp tục chỉ đạo các Cục chuyên ngành, phối hợp với các địa phương thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, phát huy thế mạnh của từng phương thức vận tải, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Tiếp tục duy trì kiểm soát tải trọng phương tiện. Tập trung kiểm soát phương tiện từ khâu xếp hàng, đón khách nhằm ngăn chặn các vi phạm từ gốc; giám sát, xử phạt nghiêm các vi phạm về bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tình trạng xe dù, bến cóc, xe khách trá hình, chạy quá tốc độ…
- Quản lý, khai thác hiệu quả các tuyến vận tải thủy, tuyến bờ ra đảo, triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn phương tiện mang cấp VR-SB hoạt động trên biển, nhất là hoạt động vận tải hành khách tuyến từ bờ ra đảo.
- Nghiên cứu mở các đường bay nội địa và quốc tế mới; tăng cường điều phối hợp lý các slot tại các cảng hàng không, sân bay, đặc biệt là các cảng hàng không quốc tế Tân Sân Nhất, Nội Bài; triển khai các giải pháp giảm thiểu tình trạng chậm, huỷ chuyến.
- Triển khai kế hoạch chạy tàu an sinh xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường sắt; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu, giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải sắt.
- Phối hợp với các địa phương trong công tác quản lý phát triển giao thông đô thị hướng tới văn minh, hiện đại, thân thiện môi trường, ưu tiên giao thông công cộng làm nền tảng, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội.
Chủ trì: Vụ Vận tải.
3. Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông; phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN)
a) Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đảm bảo TTATGT theo Chỉ thị số 23/CT-TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT trong tình hình mới;
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 48-NQ/CP ngày 5/4/2022 về tăng cường bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025, Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 21/9/2023 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm TTATGT đường bộ trong tình hình mới; Quyết định số 2060/QĐ- TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược quốc gia bảo đảm TTATGT đường bộ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045” theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm TTATGT, trước hết là chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học dữ liệu trong quản lý điều hành vận tải, điều khiển giao thông, tuyên truyền ATGT…
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, đề án, chính sách về ATGT; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban ATGTQG và các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp liên ngành về bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT với hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với các đối tượng tham gia giao thông.
- Nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, quản lý, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, lái tàu, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải.
Chủ trì: Vụ Vận tải.
- Nâng cao điều kiện ATGT đối với KCHTGT; tăng cường xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT, các lối đi tự mở trái phép qua đường sắt, đặc biệt tại các vị trí tuyến đường đèo dốc, vực sâu nguy hiểm.
- Tăng cường triển khai công tác thẩm tra, thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai thác. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về kiểm soát tải trọng xe.
Chủ trì: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
- Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất, trong đó tập trung vào việc chấp hành các quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX đường bộ, kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và hoạt động các bến xe ô tô khách.
Chủ trì: Thanh tra Bộ.
b) Công tác PCTT&TKCN
- Thường xuyên đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện: Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về công tác PCTT; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia PCTT đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể PCTT quốc gia; Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền cho các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ TKCN.
- Thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Công điện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về chủ động ứng phó với thiên tai; các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT và Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN; tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ triển khai Công ước quốc tế về TKCN năm 1979 (Công ước SAR 79) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021-2025.
- Chủ động, kịp thời tham mưu chỉ đạo triển khai ứng phó, khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra, đảm bảo giao thông thông suốt trong thời gian nhanh nhất.
Chủ trì: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Công tác quản lý đầu tư xây dựng; khai thác kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT)
a) Công tác đầu tư xây dựng, phát triển KCHTGT
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán để khởi công các dự án theo kế hoạch trong kỳ trung hạn 2021-2025, nhất là các dự án nối thông đường Hồ Chí Minh đoạn Chợ Chu - Ngã ba Trung Sơn, Rạch Sỏi - Bến Nhất - Gò Quao - Vĩnh Thuận. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia do Bộ GTVT là cơ quan chủ quản như các đoạn tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Dự án thành phần 2 các tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Biên Hòa - Vũng Tàu; sớm hoàn thành nâng cấp các tuyến luồng hàng hải vào cảng Cái Mép - Thị Vải, cảng Nam Nghi Sơn. Trong năm 2024, phấn đấu hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng ít nhất 130 km đường bộ cao tốc. Phấn đấu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam trong năm 2024 và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư các tuyến đường sắt quan trọng khác như Hà Nội - Lào Cai - Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, Biên Hòa - Vũng Tàu, Long Thành - Thủ Thiêm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chủ quản, cơ quan có thẩm quyền, các địa phương để nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư, sớm khởi công các dự án trọng điểm, có tính liên vùng như đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, Ninh Bình - Hải Phòng, Gia Nghĩa - Chơn Thành, Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành, Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Dầu Giây - Liên Khương; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội, vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Biên Hòa - Vũng Tàu, Tuyên Quang - Hà Giang, Cảng Hàng không quốc tế Long Thành, nhà ga T3 - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
- Phối hợp với UBND Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh để đưa vào vận hành khai thác đoạn trên cao đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội và đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành GTVT và Lãnh đạo Chính phủ; phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các cơ quan chủ quản, cơ quan có thẩm quyền, các địa phương để kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, di dời công trình hạ tầng kỹ thuật, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng, đảm bảo nguồn cung vật liệu. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các tồn tại về chất lượng công trình. Chấn chỉnh, nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát; kiên quyết xử lý các nhà thầu có năng lực yếu kém ra khỏi các dự án của ngành và xử lý trách nhiệm người đứng đầu những tập thể, cá nhân để xảy ra tình trạng chậm tiến độ.
Chủ trì: (1) Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì về Kế hoạch vốn, Chủ trương đầu tư (Dự án Bộ là cơ quan chủ quản/ cơ quan có thẩm quyền); (2) Cục Quản lý đầu tư xây dựng và Cục Đường cao tốc Việt Nam chủ trì trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thực hiện đầu tư (dự án Bộ là cơ quan chủ quản/ cơ quan có thẩm quyền); hỗ trợ kỹ thuật các địa phương trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư (dự án do địa phương là cơ quan chủ quản/ cơ quan có thẩm quyền)
- Phối hợp với Bộ Xây dựng trong công tác rà soát, xây dựng, điều chỉnh hệ thống định mức và xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thí điểm áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong thiết kế, quản lý, giám sát thi công các dự án trọng điểm.
Chủ trì: Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam.
- Yêu cầu các Chủ đầu tư xây dựng Kế hoạch giải ngân chi tiết cho từng dự án ngay từ đầu năm; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, các dự án hoàn thành năm 2024. Kịp thời điều hòa, điều chỉnh từ các dự án giải ngân chậm, các dự án không có nhu cầu giải ngân sang các dự án giải ngân nhanh, có nhu cầu. Yêu cầu người đứng đầu các đơn vị, chủ đầu tư nâng cấp trách nhiệm trong công tác giải ngân.
- Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; đẩy mạnh huy động đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút hiệu quả nguồn lực xã hội đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phương án huy động các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt.
Chủ trì: Vụ Kế hoạch - Đầu tư.
b) Công tác quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT
- Tiếp tục rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản QPPL, đề án, hệ thống định mức kinh tế- kỹ thuật, quy trình quản lý khai thác, bảo trì làm cơ sở tổ chức quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý, bảo trì để bảo đảm chất lượng công trình.
- Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong lĩnh vực bảo trì để đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, bảo trì.
- Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế chính sách, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến đầu tư xây dựng và quản lý vận hành khai thác, bảo trì hệ thống giao thông thông minh (ITS), hệ thống thu phí điện tử không dừng (ETC), hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường cao tốc.
Chủ trì: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì tổng hợp; các cơ quan, đơn vị thực hiện theo nhiệm vụ phân công tại văn bản số 15209/BGTVT-KCHT ngày 29/12/2023 của Bộ GTVT về việc chấp thuận nội dung Đề án “định hướng trong đầu tư, vận hành khai thác hệ thống giao thông thông tin trên đường bộ cao tốc”.
- Báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua giải pháp xử lý các khó khăn, bất cập dự án BOT giao thông.
Chủ trì: Cục đường cao tốc Việt Nam.
5. Công tác điều hành dự toán thu, chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2024
a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý thu, chi ngân sách nhà nước chặt chẽ theo đúng quy định; thực hiện phân bổ, giao dự toán năm 2024 cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo thời gian, điều kiện, thủ tục theo quy định.
b) Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao, nhất là công tác quản lý, điều hành chi nguồn vốn sự nghiệp kinh tế đảm bảo hiệu quả, phát huy tối đa công năng kết cấu tài sản hạ tầng.
Chủ trì: Vụ Tài chính.
6. Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 220/NQ- CP ngày 22/12/2023 của Chính phủ về kế hoạch thực hiện kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương xử lý Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC); tham mưu giải pháp xử lý các tồn tại, vướng mắc của Công ty Cơ khí ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng (DAMCO), Tổng Công ty xây dựng Đường thủy (VINAWACO). Tiếp tục triển khai thực hiện rà soát, xử lý thực hiện các kết luận của Ủy ban Kiểm tra trung ương, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong công tác quản lý, cổ phần hóa, thoát vốn doanh nghiệp.
b) Tăng cường công tác quản lý, giám sát tài chính, đầu tư, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tại các doanh nghiệp thuộc Bộ trong việc giao kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh năm 2024; rà soát điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh giai đoạn 2021-2025 (nếu có); giám sát tài chính, xếp loại doanh nghiệp của các doanh nghiệp thuộc Bộ GTVT năm 2024…
Chủ trì: Vụ Quản lý doanh nghiệp.
7. Công tác hợp tác quốc tế
a) Tiếp tục tăng cường kết nối GTVT trên cơ sở phối hợp thực hiện các đề án, chương trình, dự án hợp tác với các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Trung Quốc. Đẩy mạnh, mở rộng quan hệ hợp tác song phương với các đối tác quan trọng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Úc, các nước EU... trong lĩnh vực quản lý, đầu tư, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực GTVT.
b) Phục hồi và thúc đẩy hoạt động vận tải quốc tế trong bối cảnh hậu Covid-19 thông qua nối lại các tuyến vận tải quốc tế giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ.
c) Tăng cường tham gia tích cực, có hiệu quả vào các cơ chế hợp tác đa phương nhằm nâng cao vai trò và uy tín của GTVT Việt Nam, nhất là trong các khuôn khổ hợp tác khu vực quan trọng như Liên hợp quốc (UNESCAP, UNECE,…), ASEAN, ASEAN+, GMS, Mê Công và đối tác, APEC, ASEM và các cơ chế hợp tác chuyên ngành GTVT như ICAO, IMO, OSJD, PIARC,…; tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, JICA, EDCF, AusAID.
Chủ trì: Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Công tác khoa học - công nghệ và môi trường
a) Công tác khoa học - công nghệ
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong ngành GTVT, hoàn thành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường cao tốc trong Quý I/2024. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, các công nghệ mới, vật liệu mới; tiếp tục triển khai Đề án xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các loại phương tiện, thiết bị trong GTVT đảm bảo phù hợp với thực tiễn, gắn với công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
b) Công tác môi trường
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Ban Cán sự đảng Bộ về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; xây dựng và triển khai kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong GTVT.
- Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ môi trường, các dự án hỗ trợ kỹ thuật về ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu
Chủ trì: Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
9. Công tác xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của lãnh đạo, công chức và doanh nghiệp về chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế số trong ngành GTVT.
- Nâng cấp, mở rộng hạ tầng công nghệ thông tin; phấn đấu hoàn thành cơ bản các bộ cơ sở dữ liệu nền tảng dùng chung của Bộ, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành GTVT. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; xây dựng, hoàn thiện nền tảng công nghệ số và các dịch vụ tích hợp, chia sẻ dùng chung và các hệ thống ứng dụng phục vụ chỉ đạo điều hành, tác nghiệp trên môi trường số;
- Tiếp tục rà soát, tái cấu trúc quy trình dịch vụ công để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến toàn trình theo hướng cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục, mẫu đơn, tờ khai điện tử. Phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về dịch vụ công trực tuyến.
Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin.
10. Công tác đăng kiểm phương tiện; đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe.
- Tiếp tục triển khai đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác đăng kiểm.
Chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ
- Xây dựng, ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ đăng kiểm theo quy định của Luật giá (16/2023/QH15), phù hợp với thực tế, tạo thuận lợi cho các đơn vị đăng kiểm hoạt động ổn định, phát triển.
- Nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan để triển khai các nội dung trong Đề án đổi mới công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng kiểm đã được giao tại văn bản số 7354/VPCP-CN ngày 25/9/2023 của Văn phòng Chính phủ.
Chủ trì: Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ đăng kiểm; xây dựng, triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý và điều hành công tác đăng kiểm, đảm bảo công khai, minh bạch, an toàn, an ninh mạng, phục vụ tốt nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin
- Tham mưu trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 65/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe và các Thông tư có liên quan; xây dựng, ban hành cơ chế kiểm soát chặt chẽ, chấm dứt tình trạng cấp Giấy phép lái xe cho người nghiện ma túy, người không đủ năng lực, hành vi, sức khỏe; nghiên cứu, triển khai các giải pháp quản lý lái xe sau đào tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng của ngành Công an, Y tế và bộ, ngành liên quan trong việc quản lý, giám sát, công tác đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe.
Chủ trì: Vụ Vận tải
11. Công tác tổ chức cán bộ
- Triển khai các quy định về khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khen thưởng kịp thời, đúng quy định; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ.
- Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GTVT; nghiên cứu, tổ chức xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực GTVT theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Tiếp tục chỉ đạo rà soát, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo chủ trương của Trung ương, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm công chức, viên chức, trên cơ sở đó xem xét, điều chỉnh biên chế của các đơn vị cho phù hợp
- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2021 - 2026 và giai đoạn 2026 - 2031 đối với các chức danh lãnh đạo Bộ và các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển ngành GTVT. Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn thành bàn giao các cơ sở y tế về địa phương quản lý . Triển khai quyết liệt, mạnh mẽ các giải pháp cải cách hành chính, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ.
- Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
Chủ trì: Vụ Tài chính.
12. Công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Chủ động nhận diện, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tập trung các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, các đơn vị có phát sinh đơn khiếu nại, tố cáo, nội bộ mất đoàn kết và xử lý nghiêm minh, kiên quyết, kịp thời đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực được phát hiện.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác giám sát, thẩm định đảm bảo nội dung kết luận thanh tra chính xác, khách quan, khả thi; quyết liệt trong công tác đôn đốc, xử lý sau thanh tra đối với các Kết luận của Thanh tra Bộ GTVT, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các bộ, ngành, đặc biệt các Kết luận thanh tra theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống tham nhũng, tiêu cực và Kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Tập trung triển khai Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030 của Bộ GTVT”.
c) Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo với tinh thần giải quyết dứt điểm, không để tồn đọng đơn thư, vụ việc; tăng cường công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý nghiêm, triệt để khi phát hiện vi phạm (nếu có); thực hiện công khai minh bạch các thông tin có liên quan đến hoạt động thanh tra.
d) Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, trước hết là lãnh đạo, quản lý các cấp trong phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
Chủ trì: Thanh tra Bộ.
đ) Thực hiện quyết liệt công tác đôn đốc, xử lý đối với các Kết luận của Kiểm toán nhà nước; Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội, các Chương trình tổng thể của Chính phủ và Bộ GTVT về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024.
Chủ trì: Vụ Tài chính
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các công việc được giao trong Chương trình hành động này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nghiêm túc; định kỳ hằng quý báo cáo Bộ GTVT (Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Văn phòng Bộ) trong báo cáo chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị và 6 tháng, cuối năm có báo cáo tổng hợp.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, gửi báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Các Thứ trưởng chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tăng cường phối hợp triển khai thực hiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động; nêu cao ý thức trách nhiệm, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện. Thường xuyên rà soát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Lãnh đạo Bộ các giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh./.