Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2007/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phùng Khắc Kế |
Ngày ban hành: | 20/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 38/2007/QĐ-NHNN NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh tóan qua Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phùng Khắc Kế
QUY CHẾ
CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ NGÂN HÀNG
Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp, sử dụng và quản lý mã BIN.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý cấp mã BIN theo Quy chế này cho các loại thẻ sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Đối tượng được cấp mã BIN là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác và các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành thẻ ngân hàng (gọi chung là tổ chức phát hành thẻ) theo quy định tại Điều 9 Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, kiểm tra việc sử dụng mã BIN tại đơn vị mình theo đúng Quy chế này.
MẪU SỐ 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
….., ngày .... tháng …. năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban Thanh toán)
Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng số ….. ngày ….. tháng…..năm ….;
Căn cứ Quyết định .….. ngày … tháng … năm … của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xét cấp mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) cho tổ chức phát hành thẻ:
1. Tên tổ chức phát hành thẻ:
2. Địa điểm đặt Trụ sở chính:
3. Thời gian dự kiến đưa mã BIN vào sử dụng:
4. Tóm tắt mục đích sử dụng mã BIN gắn với sản phẩm thẻ cụ thể:
Sau khi được cấp mã BIN, chúng tôi cam kết đưa mã BIN vào sử dụng trong thời hạn quy định, đúng mục đích sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ gửi kèm đơn này.
Hồ sơ gửi kèm:
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 38/2007/QĐ-NHNN
NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2007
BAN HÀNH
QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH
THẺ NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ
Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày
20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh tóan qua Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán;
Căn cứ
Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề
nghị của Trưởng Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát
hành thẻ ngân hàng”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức phát hành thẻ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phùng Khắc Kế
QUY CHẾ
CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ NGÂN
HÀNG
Ban hành kèm theo Quyết định
số 38 /2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy
chế này điều chỉnh các hoạt động cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành
thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là mã BIN) của các tổ chức phát hành thẻ tại
Việt Nam.
2. Việc
cấp, sử dụng và quản lý mã BIN của tổ chức thẻ quốc tế đối với tổ chức phát
hành thẻ tại Việt Nam có nghiệp vụ phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức
thẻ quốc tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp, sử dụng và
quản lý mã BIN.
Điều 3. Sử dụng mã BIN
Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quản lý cấp mã BIN theo Quy chế này cho các loại thẻ sau:
1. Thẻ do
tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thẻ do
tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành (ngoại trừ thẻ mang thương hiệu
của tổ chức thẻ quốc tế) để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng được cấp mã BIN
Đối tượng
được cấp mã BIN là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng
hợp tác và các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành
thẻ ngân hàng (gọi chung là tổ chức phát hành thẻ) theo quy định tại Điều 9 Quy
chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ
ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 5 năm
2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Kết cấu mã BIN
1. Mã BIN là một dãy số có 6
chữ số theo chuẩn ISO/IEC 7812-1:2006(E) của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế và Tổ
chức Kỹ thuật điện Quốc tế ban hành năm 2006, có định dạng 9704xx, trong đó:
a) 04 chữ số đầu tiên của mã
BIN phản ánh mã quốc gia của tổ chức phát hành thẻ thực hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ tại Việt Nam.
b) 02 chữ số cuối cùng bắt
đầu từ số 00 cho đến số 99 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho từng tổ
chức phát hành thẻ.
2. Trường
hợp kho số (100 số) theo chuẩn ISO/IEC 7812-1: 2006(E) quy định tại Khoản 1
Điều này, được cấp hết cho các tổ chức phát hành thẻ, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước sẽ quy định kết cấu mã BIN mới phù hợp với điều kiện cấp, sử dụng và quản
lý mã BIN tại thời điểm đó.
Điều 6. Thủ tục cấp mã BIN
1. Khi có
nhu cầu được cấp mã BIN, Tổ chức phát hành thẻ phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Ban Thanh toán) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp mã BIN theo Mẫu số 01;
b) 01 bản
sao giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức phát hành thẻ là tổ chức
tín dụng hoặc giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức phát hành thẻ
không phải là tổ chức tín dụng.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực hiện cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ.
Điều 7. Quản lý mã BIN
1. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chỉ cấp 01 mã BIN duy nhất cho mỗi tổ chức phát hành thẻ
thuộc đối tượng được cấp mã BIN. Tổ chức phát hành thẻ được phép sử dụng các
chữ số sau mã số BIN để phân biệt loại sản phẩm, dịch vụ, công nghệ thẻ hoặc vị
trí địa lý.
2. Tổ
chức phát hành thẻ có sự thay đổi tên giao dịch vẫn được sử dụng mã BIN hiện
hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, nhưng phải có văn bản gửi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam để thông báo về sự thay đổi tên gọi của đơn vị mình.
3. Trong
thời hạn 180 ngày kể từ ngày được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải có
trách nhiệm đưa mã BIN vào sử dụng. Nếu tổ chức phát hành thẻ không sử dụng mã
BIN theo thời hạn quy định trên thì phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Ban Thanh toán) đề nghị gia hạn. Thời hạn gia hạn tối đa là 90 ngày kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được đơn đề nghị gia hạn của tổ chức phát
hành thẻ.
4. Tổ
chức phát hành thẻ phải sử dụng mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp theo
đúng mục đích tại đơn đề nghị cấp mã BIN và không được phép chuyển nhượng mã BIN
dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Trường
hợp các tổ chức phát hành thẻ (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp mã BIN)
thực hiện sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại, tổ chức phát hành thẻ hợp thành từ
việc sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại nêu trên được lựa chọn 01 mã BIN duy nhất
trong số các mã BIN đang sử dụng của các tổ chức phát hành thẻ. Trong thời hạn
03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức phát hành thẻ hợp thành
có trách nhiệm chuyển đổi các thẻ có mã số BIN không được lựa chọn sang mã số
BIN được lựa chọn duy nhất. Hết thời hạn quy định trên, tổ chức phát hành thẻ
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mã BIN đã
cấp không còn sử dụng.
Điều 8. Thu hồi mã BIN
1. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi mã BIN đã cấp cho tổ chức phát hành thẻ khi xảy
ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Thông tin, chứng cứ trong
hồ sơ xin cấp mã BIN không chính xác hoặc sai lệch.
b) Tổ chức phát hành thẻ bị
giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.
c) Sau thời hạn quy định tại
Khoản 3 Điều 7 mà tổ chức phát hành thẻ không đưa mã BIN vào sử dụng.
d) Sau thời hạn quy định tại
Khoản 5 Điều 7.
đ) Sử dụng mã BIN sai mục
đích đã nêu tại đơn đề nghị cấp mã BIN.
2. Khi thực hiện thu hồi mã
BIN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải ra quyết định thu hồi mã BIN gửi đến tổ
chức phát hành thẻ.
Điều 9. Thời điểm áp dụng mã BIN
1. Đối
với các sản phẩm thẻ đã triển khai hoặc đăng ký phát hành trước thời điểm Quy
chế này có hiệu lực, tổ chức phát hành thẻ được phép sử dụng mã BIN cũ (không
phải mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp) đến hết ngày 30/06/2011 hoặc mã
BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp đối với các thẻ phát hành mới thuộc các
sản phẩm thẻ này .
2. Kể từ
thời điểm Quy chế này có hiệu lực, tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm đưa mã
BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào sử dụng đối với các thẻ phát hành
mới thuộc các sản phẩm thẻ mới đăng ký phát hành.
3. Chậm
nhất đến ngày 30/06/2011, tất cả tổ chức phát hành thẻ sử dụng mã BIN cũ phải
thực hiện các biện pháp sửa đổi cần thiết về hệ thống công nghệ và quy trình
nội bộ để chuyển đổi các thẻ sử dụng mã BIN cũ sang các thẻ sử dụng mã BIN được
quy định theo Quy chế này.
4. Kể từ
ngày 01/07/2011, các tổ chức phát hành thẻ không sử dụng mã BIN theo Quy chế
này sẽ bị buộc phải ngừng thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ và phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những thiệt hại và rủi ro phát sinh từ việc không tuân thủ
mã BIN theo Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách
nhiệm các Vụ, Cục tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Ban
Thanh toán chịu trách nhiệm:
a) Hướng
dẫn triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Thực
hiện cấp, thu hồi mã BIN; Giám sát việc sử dụng mã BIN theo quy định tại Quy
chế này.
c) Phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý
các trường hợp vi phạm Quy chế này.
d) Thông
báo bằng văn bản việc cấp hoặc thu hồi mã BIN cho các tổ chức phát hành thẻ.
đ) Định
kỳ 6 tháng công bố danh mục mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trên
trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Cục
Công nghệ Tin học Ngân hàng chịu trách nhiệm:
a) Xây
dựng chương trình phần mềm phục vụ yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về mã BIN.
b) Phối
hợp với Ban Thanh toán trong việc giám sát, kiểm tra sử dụng mã BIN theo quy
định tại Quy chế này.
3. Vụ Các
Ngân hàng chịu trách nhiệm:
a) Cung
cấp cho Ban Thanh toán các thông tin về việc thành lập và hoạt động đối với tổ
chức phát hành thẻ.
b) Cung
cấp cho Ban Thanh toán các thông tin về những thay đổi của tổ chức phát hành
thẻ bao gồm phá sản, giải thể, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, thay
đổi tên gọi, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng.
4. Thanh
tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng mã BIN của các tổ
chức phát hành thẻ và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo
kết quả cho Ban Thanh toán.
b) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm
quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm Thủ trưởng đơn vị tổ chức phát
hành thẻ
Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát,
kiểm tra việc sử dụng mã BIN tại đơn vị mình theo đúng Quy chế này.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phùng Khắc Kế
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
….., ngày
.... tháng …. năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban
Thanh toán)
-
Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động
ngân hàng số ….. ngày ….. tháng…..năm ….;
-
Căn cứ Quyết định .….. ngày … tháng … năm … của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ.
Đề
nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xét cấp mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) cho
tổ chức phát hành thẻ:
1. Tên tổ
chức phát hành thẻ:
2. Địa
điểm đặt Trụ sở chính:
3. Thời
gian dự kiến đưa mã BIN vào sử dụng:
4. Tóm
tắt mục đích sử dụng mã BIN gắn với sản phẩm thẻ cụ thể:
Sau khi được cấp mã BIN, chúng tôi
cam kết đưa mã BIN vào sử dụng trong thời hạn quy định, đúng mục đích sử dụng
và chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành
thẻ ngân hàng và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ gửi kèm đơn
này.
Hồ sơ gửi kèm:
Người đại diện theo pháp luật của
Tổ chức phát hành thẻ
(ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)