ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 28/2015/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 22 tháng 10 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 30/2013/TT-BYT ngày 04/10/2013 của Bộ Y tế ban hành Danh mục sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc hàng hóa thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên Bộ: Tài chính, Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03/3/2015 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính hướng dẫn chi tiết các mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê khai giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 236/TTr-STC ngày 23 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Văn phòng Chính phủ; - Website Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Cục KTVB (Bộ Tư pháp); - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh; - Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh; - Sở Tư pháp; - Công báo tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Đài PTTH tỉnh; - Báo Đắk Nông; - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Lưu: VT, KTTC (TT). | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Bốn |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bình ổn giá; định giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; thanh tra chuyên ngành về giá; kê khai giá; thẩm định giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
2. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 3. Trường hợp thực hiện bình ổn giá
Trường hợp thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại Điều 4 và khoản 6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (sau đây viết tắt là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP).
Điều 4. Trách nhiệm trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo dõi diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý;
b) Khi giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý, Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Công Thương, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết định biện pháp bình ổn giá, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định trên địa bàn tỉnh.
Mục 2. ĐỊNH GIÁ
Điều 7. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá
2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công trách nhiệm quy định tại Điều 6 Quy định này để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá.
Mục 3. THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 8. Trường hợp Nhà nước thực hiện thẩm định giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao, mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước, cụ thể như sau:
1. Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai thông tin sau 15 (mười lăm) ngày làm việc mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định giá nào tham gia, trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
3. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước;
4. Mua tài sản nhà nước có giá trị lớn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, tùy từng trường hợp cụ thể và xét thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Phân công trách nhiệm thẩm định giá
1. Lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá các loại tài sản quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Quy định này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá các loại tài sản quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
3. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là Chủ tịch Hội đồng.
4. Các thành viên khác của Hội đồng thực hiện theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 28 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.
Mục 4. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 10. Kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Các trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá và hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định tại Điều 26 Luật Giá.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá và xử lý vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Mục 5. THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ GIÁ
Điều 11. Thanh tra chuyên ngành về giá
1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.
Mục 6. KÊ KHAI GIÁ
Điều 12. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá
2. Trường hợp cần thiết phải bổ sung hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Mục 7. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC GIÁ
Điều 15. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Giá.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá có trách nhiệm đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung về quản lý giá không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Giá, các Nghị định số 177/2013/NĐ-CP , Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và Nghị định số 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ; các Thông tư số 56/2014/TT-BTC , Thông tư số 38/2014/TT-BTC và Thông tư số 31/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan;
2. Giao Sở Tài chính tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính về giá; hướng dẫn quy trình tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá đối với những hàng hóa thuộc diện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại quy định này để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá tại địa phương.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh để Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết./.