Quyết định 260/QĐ-NH1 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 260/QĐ-NH1
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 260/QĐ-NH1 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Cao Sĩ Kiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/09/1995 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 260/QĐ-NH1
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYếT địNH
CủA THốNG đốC NGâN HàNG NHà NướC
Số 260/QĐ-NH1 NGàY 19 THáNG 9 NăM 1995
Về VIệC BAN HàNH "QUY CHế Dự TRữ BắT BUộC
đốI VớI Tổ CHứC TíN DụNG"
THốNG đốC NGâN HàNG NHà NướC
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30-09-1992;
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính công bố theo lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế;
QUYếT địNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với Tổ chức Tín dụng".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 9-6-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3:
Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính, Vụ trưởng Vụ kế toán tài chính, Giám đốc Sở giao dịch NHNN Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy chế dự trữ bắt buộc ban hành theo quyết định này.
Điều 4:
Chánh văn phòng Thống đốc, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (giám đốc), tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHế
Dự TRữ BắT BUộC đốI VớI Tổ CHứC TíN DụNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 260/QĐ-NH1
Ngày 19 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHươNG I
ĐIềU KHOảN CHUNG
Điều 1:
Các tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt Nam : Bao gồm các Ngân hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Công ty tài chính, Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân có huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đều phải có trách nhiệm thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc.
Điều 2:
Tiền gửi ngoại tệ làm cơ sở tính DTBB là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy đổi thành USD và thực hiện dự trữ bắt buộc bằng USD.
Điều 3:
Sở giao dịch NHNN và chi nhánh NHNN được uỷ quyền (gọi chung là NHNN) thực hiện tính toán và thông báo DTBB cho các TCTD.
Điều 4:
Định kỳ xác định DTBB là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ tính toán DTBB.
CHươNG II
NHữNG QUY địNH Cụ THể
Điều 5:
Các tổ chức tín dụng (TCTD) phải thường xuyên duy trì đầy đủ số tiền dự trữ bắt buộc (DTBB) theo quy định của NHNN.
Điều 6:
Việc quy định tỷ lệ, cơ cấu DTBB và tính lãi cho tiền DTBB (phần tiền DTBB gửi trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN), do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể, tuỳ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 7:
Mức tiền DTBB hàng kỳ được tính trên cơ sở tỷ lệ DTBB do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với toàn bộ số dư tiền gửi bình quân trong kỳ trước của TCTD.
Điều 8:
Số tiền DTBB được gửi ở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, nơi TCTD mở tài khoản chính. Riêng tiền gửi DTBB bằng ngoại tệ gửi tại Sở giao dịch NHNN.
Điều 9:
Định kỳ tính DTBB, Ngân hàng Nhà nước căn cứ báo cáo của tổ chức tín dụng:
9.1. Kiểm tra số liệu báo cáo, tính số tiền DTBB phải thực hiện của kỳ đó và thông báo cho tổ chức tín dụng.
9.2. Đối chiếu số tiền DTBB phải thực hiện trong kỳ với tổng số dư bình quân trên các tài khoản được tính trong cơ cấu tiền DTBB trong kỳ đó để xử lý theo Điều 10 dưới đây.
Điều 10:
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc xử lý như sau:
10.1. Trường hợp tổng số dư bình quân trên các tài khoản được tính trong cơ cấu tiền DTBB của TCTD nhỏ hơn số tiền phải DTBB, số chênh lệch thiếu bị xử phạt theo chế độ, đồng thời TCTD phải tìm mọi nguồn bù đắp đủ mức DTBB.
10.2. Trường hợp tổng số dư bình quân trên các tài khoản được tính trong cơ cấu tiền DTBB của TCTD lớn hơn số tiền phải DTBB, NHNN tính trả lãi số vượt trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN theo lãi suất quy định.
Điều 11:
Việc báo cáo, tổng hợp và phân tích về chấp hành DTBB:
11.1. Trước 01 ngày của định kỳ tính DTBB, tổ chức tín dụng phải gửi bản tính toán mức DTBB cho NHNN, số liệu tính toán căn cứ và số liệu của kỳ trước (theo mẫu hướng dẫn).
11.2. Sau 05 ngày của định kỳ tính toán, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi báo cáo về Vụ các định chế tài chính NHNN Việt Nam; Vụ các định chế tài chính tổng hợp báo cáo Thống đốc về tình hình chấp hành DTBB của các TCTD, đồng thời gửi về Vụ Nghiên cứu kinh tế và Thanh tra NHNN.
Điều 12:
TCTD được quyền khiếu nại với Ngân hàng Nhà nước các quyết định xử lý chưa thoả đáng về chấp hành TDBB. Trong thời gian chưa được giải quyết, TCTD vẫn phải chấp hành quyết định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13:
Xử lý vi phạm:
Các trường hợp vi phạm quy chế này, đều bị xử lý theo quy chế xử phạt các vi phạm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
CHươNG III
ĐIềU KHOảN CUốI CùNG
Điều 14:
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.