Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 157/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 157/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 27/09/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tín dụng đối với học sinh, sinh viên - Theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 27/9/2007, Thủ tướng Chính phủ quyết định: kể từ ngày 01/10/2007, mức vay vốn tối đa dành cho học sinh - sinh viên là 800.000 đồng/tháng. Lãi suất cho vay ưu đãi là 0,5%/tháng và lãi suất quá hạn không quá 130% lãi suất vay… Theo đó, tất cả học sinh - sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, không phân biệt công lập và ngoài công lập; không phân biệt chính quy hay tại chức; không phân biệt thời gian đào tạo trên 1 năm hay dưới 1 năm. Ngoài ra, đối với những học sinh - sinh viên thuộc hộ gia đình nói chung không thuộc diện hoàn cảnh khó khăn nhưng trong quá trình học tập mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bênh, có xác nhận của UBND nơi cư trú cũng sẽ được cho vay vốn để tiếp tục học tập… Ngoài ra, bên cạnh phương thức cho vay thông qua hộ gia đình đang áp dụng hiện nay, bổ sung thêm phương thức cho vay trực tiếp đối với học sinh sinh viên mồ côi cha mẹ hoặc mồ côi một người nhưng người còn lại không có khả năng giao dịch với ngân hàng. Điều này sẽ giúp cho việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của học sinh - sinh viên dễ dàng thuận lợi hơn…
Xem chi tiết Quyết định 157/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 157/2007/QĐ-TTg
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.


Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng lãi suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể mức ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn.
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy định về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng quy định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định tại Quyết định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
157/2007/QĐ-TTg NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2007
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ
trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí
cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học
tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập,
chi phí ăn, ở, đi lại.
Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt
1. Học sinh, sinh viên mồ
côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả
năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là
thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn
quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu
nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của
hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai
nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều
3. Phương thức cho vay:
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh
viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ
gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính
sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên.
Điều 4. Điều kiện vay vốn:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp
pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết
định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng
tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác
nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành
chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Điều 5. Mức vốn cho vay:
1. Mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh
viên.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho
vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng
trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay
đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều
chỉnh mức vốn cho vay.
Điều 6. Thời hạn cho vay:
1.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn
bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả
nợ.
2.
Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả
thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và
được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành
các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả
thuận với đối tượng được vay vốn.
3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ
ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và
lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm,
thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương
trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời
hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy
định.
Điều 7. Lãi suất cho vay:
1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là
0,5%/tháng.
2.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình tự và
thủ tục cho vay, trả nợ:
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hồ sơ vay vốn,
trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
Điều
9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay
vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng
được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
2. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi
tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học
sinh, sinh viên kết thúc khoá học.
3. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã
hội hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng.
Điều
10. Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng lãi suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân
hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể mức ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả
nợ trước hạn.
Điều
11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển
nợ quá hạn:
1. Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn
chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính
sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho
đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
2. Trường hợp đối tượng được
vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép
gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính
sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội
có biện pháp thu hồi nợ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
Điều
12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan
được thực hiện theo quy định về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí nguồn vốn nhà nước để cho học sinh, sinh viên vay và kinh phí
cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện tốt việc cho học sinh, sinh viên vay vốn.
2. Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành:
a) Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề thuộc quyền quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương
và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách tín dụng học sinh,
sinh viên.
b) Chỉ đạo các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề
thực hiện xác nhận việc học sinh, sinh viên đang theo học tại trường có đủ điều
kiện vay vốn quy định tại các khoản 2, 3 Điều 4 Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo đúng quy định của
pháp luật và Quyết định này.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm
hướng dẫn hồ sơ xin vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức
trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với học sinh, sinh viên theo quy
định. Tổ chức huy động vốn để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh
viên. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong quá trình cho vay để vốn vay
được sử dụng đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên
trong việc nhận tiền vay và đóng học phí.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là học sinh,
sinh viên đã được vay vốn nhà nước theo quy định tại Quyết định này có trách
nhiệm đôn đốc học sinh, sinh viên chuyển tiền về gia đình để trả nợ hoặc trực
tiếp trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 14. Xử
lý vi phạm:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng quy định về tín dụng đối với
học sinh, sinh viên quy định tại Quyết định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều
khoản thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007
và thay thế Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Các đối tượng đã được
vay vốn theo Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2006 được tiếp
tục vay vốn theo quy định tại Quyết định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây