Quyết định 1390/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ an toàn kho quỹ

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1390/2005/QĐ-NHNN

Quyết định 1390/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ an toàn kho quỹ
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1390/2005/QĐ-NHNNNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Đức Thuý
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
19/09/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Tổ chức bộ máy - Ngày 19/9/2005, Thông đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1390/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Theo đó, Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, với chức năng thực hiện dịch vụ công về an toàn kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và cung ứng dịch vụ công về an toàn kho quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ tài chính của Nhà nước áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và theo quy định của Thống đốc...

Xem chi tiết Quyết định 1390/2005/QĐ-NHNN tại đây

tải Quyết định 1390/2005/QĐ-NHNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1390/2005/QĐ-NHNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 1390/2005/QĐ-NHNN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

 

 

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NUỚC SỐ 1390/2005/QĐ-NHNN

NGÀY 19 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ AN TOÀN KHO QUỸ

 

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ AN TOÀN KHO QUỸ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1390/2005/QĐ-NHNN

ngày 19 tháng 9 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

Chương I

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, với chức năng thực hiện dịch vụ công về an toàn kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và cung ứng dịch vụ công về an toàn kho quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ tài chính của Nhà nước áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và theo quy định của Thống đốc.

Điều 3. Điều hành hoạt động của Trung tâm là Giám đốc; giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm do Thống đốc bổ nhiệm.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Trung tâm có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Cung ứng dịch vụ công về lĩnh vực an toàn kho quỹ cho các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước  như sau:

a) Thiết kế, sản xuất các sản phẩm chuyên dùng về an toàn kho quỹ. Thiết kế, lắp đặt, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, hệ thống thiết bị kỹ thuật an toàn, sản phẩm chuyên dùng (khoá, cửa kho tiền, hệ thống theo dõi, báo động kho, két, hệ thống phòng chống cháy và các thiết bị khác);

b) Thiết kế, lắp đặt hệ thống chống sét trực tiếp và chống sét lan truyền đường truyền tín hiệu;

c) Cung ứng một số dịch vụ an toàn kho quỹ khác theo quy định của pháp luật và của Thống đốc.

2. Làm dịch vụ an toàn kho quỹ cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của Thống đốc.

3. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của   pháp luật và của Thống đốc.

4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Nhà nước và của Thống đốc.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm:

1. Phòng Hành chính - Nhân sự;

2. Phòng Kế toán - Tài vụ;

3. Phòng Kế hoạch kinh doanh;

4. Xưởng Sản xuất thiết bị an toàn kho quỹ (gọi tắt là Xưởng Thiết bị);

5. Ban Cung ứng dịch vụ.

Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các phòng, ban, xưởng do Giám đốc Trung tâm quy định.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Trung tâm:

1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Thống đốc về mọi  hoạt động của Trung tâm quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

2. Ký các văn bản hành chính, hợp đồng giao dịch, hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.

3. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức (gọi tắt là viên chức) của Trung tâm theo quy định của Nhà nước và của Ngành, cụ thể:

a) Thực hiện quản lý, phân công, bố trí công tác đối với viên chức của Trung tâm theo các quy định của pháp luật và phân cấp, uỷ quyền của Thống đốc;

b) Thực hiện tuyển dụng, cho thôi việc đối với viên chức: Hàng năm lập kế hoạch tuyển dụng trình Thống đốc xem xét, phê duyệt. Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng đã được Thống đốc phê duyệt, nhu cầu thực tế và nguồn tài chính để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, quyết định hình thức tuyển dụng, triển khai việc tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc, thử việc và bổ nhiệm vào ngạch viên chức, cho thôi việc theo quy định hiện hành;

c) Quyết định chuyển ngạch, nâng lương theo niên hạn đối với viên chức từ ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống. Đề nghị Thống đốc nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch lương đối với viên chức từ ngạch Chuyên viên chính và tương trở lên; ký quyết định nâng ngạch lương từ ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi có chấp thuận bằng văn bản của cấp có thẩm quyền;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Trung tâm theo các quy định của Thống đốc;

đ) Đề nghị Thống đốc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc Trung tâm;

e) Thực hiện việc đánh giá viên chức theo quy định của Nhà nước và của Ngành;

g) Thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước, của Ngành đối với viên chức;

h) Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật viên chức theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật viên chức theo quy định của pháp luật;

i) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tình hình viên chức của Trung tâm theo quy định của Nhà nước và của Ngành;

k) Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ viên chức của Trung tâm theo quy định;

l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền.

n) Được ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng theo quy định của Luật Lao động.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc Trung tâm:

1. Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số mặt công tác của Trung tâm theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những việc được phân công.

2. Ký thay Giám đốc trên các văn bản, giấy tờ theo sự phân công của Giám đốc.

3. Khi Giám đốc đi vắng, một Phó Giám đốc được uỷ quyền điều hành công việc chung của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những việc đã giải quyết và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc quyết định.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi