Nghị quyết 917/2005/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc xây dựng quy trình xây dựng và ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 917/2005/NQ-UBTVQH11

Nghị quyết 917/2005/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc xây dựng quy trình xây dựng và ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:917/2005/NQ-UBTVQH11Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
15/09/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị quyết 917/2005/NQ-UBTVQH11

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Nghị quyết 917/2005/NQ-UBTVQH11 ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 917/2005/NQ-UBTVQH11 NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

 

Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;

Căn cứ vào Luật Kiểm toán nhà nước;

Theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

 

Điều 2. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Quy trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

 

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

 

TM. Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Chủ tịch

Nguyễn Văn An

 


QUY TRÌNH

XÂY DỰNG

VÀ BAN HÀNH HỆ THỐNG CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 917/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội)

 

Điều 1. Quy định chung

Quy trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước là tổng thể các quy định về quá trình xây dựng, lấy ý kiến tham gia và ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước; là căn cứ để Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước áp dụng thống nhất trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước.

 

Điều 2. Các bước xây dựng và ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước

1. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng và ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước và Tổ soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

2. Xác định nguyên tắc, kế hoạch soạn thảo và ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

3. Soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

4. Lấy ý kiến của tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan.

5. Ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

 

Điều 3. Ban chỉ đạo xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước

1. Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Ban chỉ đạo xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước (gọi tắt là Ban chỉ đạo) do một Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước làm Trưởng ban để giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng, ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

2. Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Xác định nguyên tắc chung làm cơ sở xây dựng và ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

b) Xác định danh mục chuẩn mực kiểm toán nhà nước cần xây dựng và ban hành;

c) Xác định kết cấu văn bản về chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

d) Xây dựng kế hoạch soạn thảo, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

đ) Thành lập tổ soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước

e) Chỉ đạo toàn bộ công tác soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

g) Tổ chức nghiệm thu chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

h) Trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

 

Điều 4. Tổ soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước

1. Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập tổ soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước (gọi tắt là Tổ soạn thảo).

Tổ soạn thảo có thể được chia thành các nhóm.

Mỗi nhóm trong Tổ soạn thảo có trách nhiệm, soạn thảo một hoặc một số chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.

2. Thành viên Tổ soạn thảo do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định, gồm:

a) Đại diện của Kiểm toán Nhà nước là tổ trưởng;

b) Đại diện đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước;

c) Các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước.

Số lượng thành viên cụ thể của Tổ soạn thảo do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định phù hợp với yêu cầu soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

3. Tổ soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo; tổ chức thảo luận trong tổ về nội dung dự thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

b) Trình Ban chỉ đạo cho ý kiến để hoàn thiện dự thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước trước khi lấy ý kiến tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan;

c) Lấy ý kiến các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan và tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

d) Tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước trình Trưng Ban chỉ đạo để tổ chức nghiệm thu.

 

Điều 5. Xác định nguyên tắc, kế hoạch soạn thảo và ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước

Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo việc xác định nguyên tắc và kế hoạch soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước, gồm: Xác định nguyên tắc chung làm cơ sở xây dựng và ban hành chuẩn mực; dự kiến danh mục chuẩn mực kiểm toán nhà nước; xác định kết cấu văn bản; xây dựng kế hoạch nghiên cứu ban hành và công bố các chuẩn mực.

Các nội dung trên phải được Trưởng Ban chỉ đạo quyết định bằng văn bản để làm căn cứ cho việc soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

 

Điều 6. Soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước

Tổ soạn thảo tổ chức soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo trình tự các bước công việc sau đây:

1. Xây dựng đề cương của từng chuẩn mực kiểm toán nhà nước, xin ý kiến Ban chỉ đạo;

2. Soạn thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo đề cương đã được Ban chỉ đạo phê duyệt;

3. Tổ chức hội nghị, hội thảo về nội dung dự thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

4. Hoàn chỉnh dự thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước trình Ban chỉ đạo.

 

Điều 7. Tổ chức lấy ý kiến tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan

Trưởng Ban chỉ đạo gửi dự thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước xin ý kiến chính thức các thành viên Ban chỉ đạo, Ủy ban Kinh tế và Ngân sách, Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, Bộ Tài chính, Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam và một số cơ quan khác có liên quan.

Trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến của Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan trên có ý kiến bằng văn bản và gửi Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đồng ý với dự thảo về chuẩn mục kiểm toán của kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 8. Ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán nhà nước

1. Sau khi nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của thành viên Ban chỉ đạo, tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này, Trưởng Ban chỉ đạo tổ chức nghiệm thu, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

2. Tài liệu trình Tổng Kiểm toán Nhà nước về chuẩn mực kiểm toán gồm:

a) Tờ trình về sự cần thiết phải ban hành, mục đích, nội dung cơ bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

b) Tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan về chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

c) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của các tổ chức, cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 7 của Quy trình này;

d) Kết quả nghiệm thu chuẩn mực kiểm toán nhà nước;

đ) Dự thảo Quyết định ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước kèm theo dự thảo chuẩn mực kiểm toán nhà nước

3. Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, ký ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

4. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước được công bố trên Công báo.

 

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung chuẩn mực kiểm toán nhà nước

1. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung chuẩn mực kiểm toán nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo việc thực hiện sửa đổi, bổ sung chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

2. Việc sửa đổi, bổ sung chuẩn mực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo Quy trình này.

 

Điều 10. Điều khoản thi hành

Quy trình này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi