Quyết định 3128/2005/QĐ-BTC 2005 Quy chế quản lý tài sản nhà nước các tổ chức

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 3128/2005/QĐ-BTC

Quyết định 3128/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3128/2005/QĐ-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:14/09/2005Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 3128/2005/QĐ-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 3128/2005/QĐ-BTC DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

______________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

Số: 3128/2005/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2005

 

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính

_____________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;

Căn cứ Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng 04 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan Hành chính sự nghiệp. Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 598/ QĐ-BTC ngày 2/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc uỷ quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; Công văn số 4916 TC/TVQT ngày 29/5/2001 của Bộ Tài chính về uỷ quyền quyết định thanh lý điều chuyển tài sản cho Cục Dự trữ quốc gia; Quyết định số 17/2000/QĐ-BTC ngày 21/2/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định tài sản cố định đặc biệt của ngành Tài chính.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu : VT, Vụ TVQT.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Trần Văn Tá

 

BỘ TÀI CHÍNH

******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

******

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3128/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại các tổ chức có hệ thống dọc, các đơn vị hành chính và tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính), gồm có:

- Các đơn vị hành chính thuộc Bộ.

- Các tổ chức có hệ thống dọc thuộc Bộ: Kho bạc nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Uỷ ban chứng khoán nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Tổng cục).

Các đơn vị trực thuộc các hệ thống dọc: Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Thuế, Cục Hải quan; Dự trữ quốc gia khu vực; Các đơn vị dự toán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục).

Các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp Cục: Kho bạc nhà nước các quận, huyện, Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan và cấp tương đương; (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Chi Cục).

- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ: các tổ chức, đơn vị sự nghiệp đào tạo, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh, dịch vụ (kể cả đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% chi phí hoạt động thường xuyên).

2. Quy chế này không áp dụng quản lý tài sản nhà nước tại các Dự án và doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Các Dự án thuộc Bộ thực hiện quản lý tài sản của Dự án theo quy định riêng.

Đối với những tài sản Nhà nước được giao quản lý thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng (vũ khí, công cụ hỗ trợ...), tài sản đặc biệt khác (kho tàng DTQG...) ngoài việc thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và quy định riêng khác của Bộ Tài chính.

3. Đối tượng quản lý bao gồm các tài sản cố định hữu hình và vô hình đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 - Quyết định số 351-TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, (không bao gồm các tài sản theo quy định tại Quyết định số 17/2000/QĐ-BTC ngày 21/2/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Điều 2. Tài sản nhà nước do Bộ Tài chính quản lý

1. Tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính là tài sản được hình thành do:

- Tài sản được Nhà nước giao cho đơn vị quản lý và sử dụng, hoặc đơn vị đầu tư, mua sắm từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nư­ớc, nguồn thu sự nghiệp, các nguồn kinh phí và nguồn quỹ hợp pháp khác của đơn vị.

- Tài sản được tiếp nhận từ các nguồn: Tài sản nhận viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế khác; tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài n­ước cho tặng; tài sản được điều chuyển từ các dự án khi kết thúc hoạt động; tài sản được điều chuyển từ các đơn vị ngoài ngành.

2. Tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc thuộc Bộ Tài chính, gồm:

- Đất đai;

- Nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc;

- Máy móc, thiết bị;

- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;

- Phương tiện quản lý;

- Tài sản cố định vô hình: Phần mềm, bản quyền tác giả, bằng sáng chế; tài sản cố định vô hình khác.

- Các loại tài sản cố định khác.

Tài sản nhà nước do Bộ Tài chính quản lý được phân loại chi tiết và mã hoá danh mục tài sản theo quy định tại chương trình quản lý tài sản nội bộ ngành.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nước trong nội bộ ngành Tài chính

Bộ Tài chính thống nhất quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất, tài sản toàn ngành. Ban hành văn bản cụ thể hoá các quy định của nhà nước hoặc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản để áp dụng trong ngành. Thực hiện quyền quyết định về tài sản nhà nước trong nội bộ ngành, hoặc uỷ quyền phân cấp quản lý và xử lý tài sản cho đơn vị cấp dưới theo quy định tại Quy chế này.

Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước và đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản phải quản lý tài sản theo các nội dung tại Điều 4 của Quy chế này.

Các đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản thực hiện đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức sử dụng, tiêu chuẩn kỹ thuật, công năng của tài sản và các quy định về quản lý, sử dụng tài sản, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác và các hoạt động của đơn vị. Nghiêm cấm việc dùng tài sản nhà nước để phục vụ cho các mục đích cá nhân.

Điều 4. Nội dung quản lý tài sản nhà nước trong nội bộ ngành Tài chính

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để thực hiện thống nhất trong các đơn vị nội bộ ngành.

     - Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường cơ sở vật chất của nội bộ ngành.

     - Tổ chức thực hiện chế độ quy định về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước (Lập hồ sơ tài sản, đăng ký tài sản, cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng tài sản, quản lý tài sản trong quá trình sử dụng, khai thác tài sản, chuyển đổi công năng, chuyển đổi sở hữu, kiểm kê, báo cáo, thực hiện phân cấp quản lý và xử lý tài sản...).

     - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng tài sản.

Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I: TRANG CẤP TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 5. Nguyên tắc, phương thức trang cấp tài sản

1. Trang cấp tài sản cho các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do Nhà nước và Bộ Tài chính quy định; căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn kinh phí bố trí hàng năm.

2. Việc trang cấp tài sản nhà nước được thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Trong trường hợp do bị thiên tai, bão lụt cần phải mua thay thế tài sản thì Bộ Tài chính cho phép Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản quyết định mua thay thế hoặc cải tạo sửa chữa tài sản, để kịp thời đưa tài sản vào hoạt động, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính và đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp để bổ sung kế hoạch.

3. Việc trang cấp tài sản nhà nước cho các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được thực hiện theo các phương thức sau:

- Đầu tư xây dựng, mua sắm trực tiếp tài sản.

- Điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành.

- Tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, dự án; tài sản được điều chuyển từ các đơn vị ngoài ngành; tài sản được tặng, cho.

Điều 6. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản

- Bộ Tài chính thống nhất ban hành văn bản cụ thể hoá các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản là tàu thuyền, xe máy, thiết bị chuyên dùng để áp dụng trong nội bộ ngành. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng các tài sản khác để áp dụng trong các đơn vị hành chính và tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ (đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ).

- Đơn vị cấp Tổng cục chủ trì xây dựng quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng các tài sản khác (trừ các loại định mức do Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành), trình Bộ Tài chính thẩm định trước khi ký ban hành để áp dụng trong toàn hệ thống.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định trang cấp tài sản, đầu tư, xây dựng.

Hàng năm, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản lập kế hoạch trang cấp tài sản gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp báo cáo Tổng cục, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch. Thẩm quyền quyết định việc trang cấp tài sản được thực hiện như sau:

1. Thẩm quyền quyết định trang cấp tài sản:

- Bộ Tài chính phê duyệt:

+ Kế hoạch trang cấp tài sản dài hạn và hàng năm cho các đơn vị cấp Tổng cục đối với tài sản là: Ô tô; Các phương tiện giao thông đường thuỷ có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên; Máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.

+ Kế hoạch trang cấp tài sản dài hạn và hàng năm cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ đối với tài sản là: Ô tô; Máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị ban đầu từ 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.

- Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục quyết định việc trang cấp các tài sản khác trong toàn hệ thống trừ các loại thuộc thẩm quyền của Bộ nêu trên.

- Thủ trưởng đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quyết định trang cấp các tài sản là máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị ban đầu dưới 100 triệu đồng /1 đơn vị tài sản.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn trụ sở làm việc được thực hiện theo như sau:

Bộ Tài chính thống nhất quản lý về quy hoạch và kế hoạch đầu tư, xây dựng trụ sở làm việc của nội bộ ngành Tài chính. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch trang cấp trụ sở làm việc cho các đơn vị, tổ chức hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ.

Bộ Tài chính uỷ quyền cho các đơn vị cấp Tổng cục ra quyết định đầu tư hoặc sửa chữa lớn trụ sở làm việc trên cơ sở quy hoạch ngành đã duyệt, theo các quy định về phân cấp hiện hành.

3. Việc tổ chức triển khai thực hiện trang cấp, mua sắm tài sản, đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn tài sản tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ phải chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hoá, chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quy định của Bộ Tài chính về đấu thầu mua sắm tài sản và quản lý đầu tư xây dựng trong nội bộ ngành.

Những tài sản đầu tư, mua sắm phải qua thẩm định giá theo quy định tại Pháp lệnh giá, thì các đơn vị phải đề nghị cơ quan chức năng thẩm định giá trước khi quyết định đầu tư, mua sắm tài sản.

MỤC II : QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN

Điều 8. Sử dụng tài sản

Sử dụng tài sản phải theo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng, đúng công năng, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tài sản.

Tài sản được giao quản lý phải đưa vào sử dụng ngay. Trong thời hạn 12 tháng, nếu tài sản không được sử dụng thì phải thực hiện thu hồi theo thẩm quyền phân cấp tại Quy chế này.

Tài sản giao cho cá nhân hoặc bộ phận sử dụng phải lập thẻ tài sản theo mẫu quy định chung, mở sổ theo dõi tài sản, quy định trách nhiệm cá nhân, tổ chức trong việc sử dụng tài sản được giao. Tài sản phải được sử dụng tối thiểu trong khung thời gian quy định về tính hao mòn tài sản theo chế độ hiện hành. Nếu bị hỏng trước thời gian quy định phải báo cáo, xác định rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm, thực hiện bồi thường vật chất hoặc xử lý kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ công chức.

Trong quá trình sử dụng, đơn vị phải thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ. Sửa chữa lớn tài sản được thực hiện theo kế hoạch, dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nguồn kinh phí đã được bố trí hàng năm. Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của đơn vị. Trường hợp tài sản phải sửa chữa có nguồn thu từ xử phạt hành chính, từ kinh phí đền bù, từ chi trả bảo hiểm của cơ quan khác về bồi thường thiệt hại tài sản thì đơn vị được phép sử dụng các nguồn kinh phí này vào việc chi sửa chữa tài sản.

Đối với các tài sản không cần dùng, không có nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được thì thực hiện thu hồi, điều chuyển, nhượng bán hoặc thanh lý theo thẩm quyền phân cấp và các quy định tại Quy chế này. Các quyết định xử lý tài sản (thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản) đều phải dựa trên cơ sở hồ sơ đăng ký tài sản.

Đối với tài sản trong các đơn vị sự nghiệp có thu, khi Nhà nước cho phép sử dụng tài sản để cầm cố, thế chấp, vay vốn hoặc góp vốn liên doanh, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn cụ thể tại văn bản khác để thực hiện thống nhất trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.

Điều 9. Đăng ký tài sản

1. Tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải được quản lý và đăng ký tài sản theo đúng qui định của Pháp luật.

Loại tài sản phải đăng ký để quản lý gồm có: Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc; Ô tô; Phương tiện giao thông đường thuỷ có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên; Các tài sản khác có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên.

Những tài sản thuộc loại phải đăng ký nêu trên được Bộ Tài chính cấp mã số tài sản để phục vụ cho công tác quản lý tài sản trong nội bộ ngành. Mã số tài sản cấp một lần cùng với việc thực hiện đăng ký tài sản.

2. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc đăng ký tài sản:

Đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản kê khai đăng ký tài sản theo mẫu quy định.

Đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp: Thẩm định, xác nhận vào tờ kê khai đăng ký tài sản và gửi Bộ Tài chính để cấp giấy chứng nhận quản lý sử dụng tài sản.

Bộ Tài chính thực hiện cấp mã số tài sản đăng ký và cấp giấy chứng nhận quản lý sử dụng tài sản cho các đơn vị nội bộ ngành.

3. Thời gian đăng ký tài sản:

- Đăng ký tài sản được thực hiện lần đầu ngay sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc tiếp nhận tài sản.

Đăng ký lại tài sản khi có thay đổi đối với các tài sản đã đăng ký, như: thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản, chấm dứt sử dụng tài sản, khi tài sản có sự thay đổi về quy mô...

4. Hồ sơ đăng ký tài sản:

a) Đối với nhà đất thuộc trụ sở làm việc:

- Đăng ký tài sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.

- Hồ sơ đăng ký gồm có: Tờ khai theo mẫu 01 (kèm theo Quy chế này); Bản sao có công chứng về hồ sơ nhà đất, quyết định giao nhà đất, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Sơ đồ mặt bằng từng ngôi nhà và khuôn viên đất.

b) Đối với các loại tài sản khác: Ô tô; Phương tiện giao thông đường thuỷ có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên; Các tài sản khác có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên.

Hồ sơ đăng ký gồm có: Tờ khai theo mẫu 02 (kèm theo Quy chế này); Bản sao về hồ sơ tài sản (không cần công chứng): Hợp đồng, hoá đơn mua sắm tài sản, giấy đăng ký phương tiện vận tải, đi lại của cơ quan chức năng (nếu có), quyết định tiếp nhận tài sản, các hồ sơ tài liệu liên quan đến sự thay đổi của tài sản để đăng ký bổ sung.

5. Quy trình đăng ký tài sản:

- Đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản:

Kê khai đăng ký trụ sở làm việc theo quy định, tập hợp hồ sơ đăng ký như trên và gửi về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xác nhận tài sản.

- Đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp:

Thẩm định hồ sơ kê khai đăng ký, xác nhận tài sản của đơn vị cấp dưới vào mẫu số 01 (hoặc 02), đồng thời sao chép mẫu 01 (hoặc 02) thành 02 bản để gửi:

+ 1 bản tờ khai mẫu số 01 (hoặc 02) kèm hồ sơ đăng ký của đơn vị về Vụ Tài vụ quản trị Bộ Tài chính để tổng hợp đăng ký trụ sở làm việc của ngành.

+ 1 bản tờ khai mẫu số 01 (hoặc 02) về cấp quản lý trung gian để tổng hợp đăng ký trụ sở làm việc của hệ thống.

- Vụ Tài vụ quản trị:

Thẩm định hồ sơ kê khai đăng ký, tổng hợp đăng ký trụ sở làm việc của ngành, phối hợp với Cục Quản lý công sản và Cục Tin học và thống kê Tài chính để thực hiện cấp mã số và giấy chứng nhận quản lý sử dụng tài sản.

6. Thời hạn đăng ký tài sản:

- Đối với đăng ký lần đầu: đơn vị kê khai đăng ký ngay sau khi mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng, hoặc tiếp nhận tài sản.

- Đối với đăng ký lại tài sản: đơn vị kê khai để thay đổi giấy chứng nhận tài sản trong thời hạn 20 ngày kể từ khi có sự thay đổi về tài sản (do nâng cấp, cải tạo, chia tách, sáp nhập, chuyển giao, thanh lý...).

- Vụ Tài vụ quản trị chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý công sản và Cục Tin học & Thống kê tài chính thực hiện cấp mã số tài sản, đăng ký tài sản của các đơn vị sau 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý của đơn vị gửi đăng ký tài sản.

Điều 10. Tính hao mòn và khấu hao tài sản cố định

1. Tài sản cố định sử dụng cho các hoạt động của tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ được tính hao mòn theo chế độ tính hao mòn tài sản tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Tài sản của đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ thì thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.

Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn hàng năm đối với từng loại tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể theo phụ lục số 3 kèm theo Quy chế này. Một số tài sản được quy định riêng về khung tỷ lệ hao mòn cho phù hợp với đặc thù của ngành tài chính, như: Thời gian sử dụng máy vi tính là 6 năm. Thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình từ 3 đến 20 năm.

2. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu thanh lý tài sản của các đơn vị sự nghiệp được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.

Điều 11. Hạch toán, kiểm kê, thống kê và báo cáo tài sản

 Tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải thực hiện việc hạch toán, kiểm kê, thống kê tài sản và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài sản để phục vụ công tác quản lý của các cơ quan, các cấp quản lý theo quy định.

1. Việc hạch toán tài sản được thực hiện theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn hạch toán kế toán tài sản. Đối với đơn vị sự nghiệp, tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải hạch toán, theo dõi riêng về số lượng, giá trị để phục vụ cho công tác quản lý và trích khấu hao theo quy định.

2. Hàng năm, khi kết thúc năm hoạt động, các đơn vị phải tổ chức kiểm kê tài sản tại đơn vị mình theo quy định về quản lý tài sản. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, đánh giá tình hình quản lý tài sản và xử lý đối với các tài sản thừa, thiếu của đơn vị mình, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên đúng thời gian và biểu mẫu quy định.

3. Thống kê tài sản và lập báo cáo tài sản định kỳ hàng năm:

 Báo cáo tài sản của các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được thực hiện trên phần mềm quản lý tài sản của nội bộ ngành. Các đơn vị gửi báo cáo bằng văn bản đồng thời gửi báo cáo bằng file dữ liệu hoặc truyền tin về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị) để tổng hợp chung toàn ngành.

Hệ thống mẫu biểu báo cáo tài sản theo chương trình quản lý tài sản của ngành Tài chính và một số biểu mẫu quy định tại Quy chế này (phụ lục số 4 kèm theo).

Thời gian gửi báo cáo tài sản hàng năm được quy định như sau:

- Các đơn vị cấp Tổng cục và đơn vị thuộc Bộ có cấp dưới trực thuộc, lập báo cáo tình hình tài sản của các đơn vị trực thuộc và gửi về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị) trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

- Các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc các Tổng cục gửi báo cáo tình hình tài sản về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 1 hàng năm.

- Các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Bộ gửi báo cáo tình hình tài sản về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị) trước ngày 31 tháng 1 hàng năm.

4. Báo cáo đột xuất:

Trong trường hợp Nhà nước có quy định báo cáo đột xuất (tổng kiểm kê tài sản toàn quốc, báo cáo phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch ...), hoặc đơn vị có tình trạng bất thường về quản lý và sử dụng tài sản, phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xin ý kiến xử lý hoặc gửi Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền phân cấp quản lý tài sản trong nội bộ ngành.

Điều 12. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản theo kế hoạch định kỳ hàng năm, hoặc đột xuất đối với tất cả các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ.

Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục, đơn vị có cấp dưới trực thuộc quyết định kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản theo kế hoạch định kỳ hàng năm, hoặc đột xuất đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Các đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản thực hiện chế độ kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng tài sản theo quy định tại Quyết định số 1871/QĐ-BTC ngày 6/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính v/v ban hành Quy chế về kiểm tra và tự kiểm tra tài chính, kế toán, tài sản, đầu tư và xây dựng tại các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ Tài chính.

MỤC III: XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 13. Phân cấp về xử lý tài sản (thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản).

1. Bộ Tài chính:

a) Vụ Tài vụ quản trị chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý công sản thẩm định, báo cáo Bộ quyết định xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý:

- Thu hồi, bán, chuyển nhượng trụ sở làm việc của các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ.

- Điều chuyển trụ sở làm việc của các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ ra ngoài ngành hoặc các doanh nghiệp thuộc Bộ.

b) Vụ Tài vụ quản trị thẩm định, trình Bộ quyết định:

- Thu hồi các tài sản là phương tiện vận tải, đi lại; Tài sản khác có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của đơn vị cấp Tổng cục thuộc Bộ; Các tài sản khác thuộc diện thu hồi để điều chuyển cho các đơn vị khác ngoài hệ thống dọc, hoặc điều chuyển từ đơn vị hành chính thuộc Bộ sang các đơn vị thuộc hệ thống dọc, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính.

- Điều chuyển tài sản (kể cả trụ sở làm việc) ra ngoài hệ thống của nội bộ ngành.

- Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (trừ trường hợp uỷ quyền cho Vụ Tài vụ Quản trị dưới đây).

c) Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị quyết định:

- Thu hồi tài sản của các dự án thuộc Bộ Tài chính quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị trong nội bộ ngành quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

- Điều chuyển giữa các đơn vị cấp Cục trong cùng một hệ thống đối với các tài sản là: Ô tô; Các tài sản khác của các đơn vị cấp Tổng cục có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản. Điều chuyển tài sản là ô tô; Các tài sản khác của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có giá trị ban đầu từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

- Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong các trường hợp sau: Phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; Thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng giải phóng mặt bằng địa phương.

- Thanh lý tài sản là ô tô, tài sản khác trong trường hợp đủ điều kiện thanh lý (đã hết thời gian sử dụng theo quy định của Pháp luật và tài sản đã hỏng không thể sử dụng được).

2. Đơn vị cấp Tổng cục:

Thủ trưởng cơ quan cấp Tổng cục quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là:

- Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt;

- Phương tiện vận tải đi lại là xe máy công, tàu thuyền (trừ loại phương tiện vận tải đường thuỷ không thực hiện phân cấp).

- Tài sản khác có giá trị ban đầu dưới 300 triệu đồng /1 đơn vị tài sản.

- Điều chuyển giữa các đơn vị cấp Chi Cục (trong cùng đơn vị cấp Cục) đối với các tài sản là ô tô và các tài sản khác theo quy định về phân cấp.

- Thu hồi tài sản của các dự án do đơn vị trực tiếp thực hiện (thuộc hệ thống mình quản lý) đã kết thúc và các tài sản khác thuộc diện thu hồi (đã được phân cấp) để điều chuyển cho các đơn vị trực thuộc quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

3. Đơn vị cấp Cục:

Thủ trưởng đơn vị cấp Cục quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ hệ thống thuộc phạm vi quản lý (các đơn vị cấp huyện và tương đương) đối với các tài sản khác được giao quản lý, sử dụng (trừ nhà, đất, phương tiện vận tải, đi lại và tài sản khác không thực hiện phân cấp).

4. Đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ:

Thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị hoặc tổ chức thuộc phạm vi quản lý (các đơn vị cấp dưới trực thuộc) đối với các tài sản khác được giao quản lý, sử dụng có giá trị ban đầu dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, phương tiện vận tải, đi lại và các tài sản không thực hiện phân cấp).

Điều 14. Điều kiện xử lý tài sản

1. Tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được thực hiện thu hồi, điều chuyển trong các trường hợp sau:

- Tài sản mua sắm, trang cấp, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức so với qui định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và của cơ quan quản lý cấp trên.

- Tài sản dư thừa, không có nhu cầu sử dụng. Tài sản của các đơn vị thực hiện tổ chức lại, sắp xếp, giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc do thay đổi chức năng, nhiệm vụ.

     - Tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc.

     - Tài sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc nằm trong quy hoạch của Nhà nước, quy hoạch vùng, phải thu hồi để thực hiện dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ được phép bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước được giao quản lý sử dụng trong các trường hợp sau:

- Bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi thực hiện di dời theo quy hoạch, sắp xếp lại trụ sở làm việc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Bán, chuyển nhượng tài sản khác khi phải đổi mới theo yêu cầu kỹ thuật, tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc đã hư hỏng, xuống cấp không bảo đảm phục vụ công tác của đơn vị. Bán, chuyển nhượng tài sản để thu hồi kinh phí nộp NSNN trong trường hợp tài sản dư thừa hoặc vượt tiêu chuẩn, định mức sử dụng so với chế độ quy định nhưng không điều chuyển được cho đơn vị khác trong nội bộ ngành.

3. Tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được, các đơn vị được phép thanh lý theo quy định trong các trường hợp sau:

 - Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất cần phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo qui hoạch, dự án đã được phê duyệt hoặc hư hỏng không còn sử dụng được phải dỡ bỏ để tạo thông thoáng khuôn viên, đảm bảo an toàn trụ sở làm việc.

- Tài sản khác (không phải là nhà, đất), không có nhu cầu sử dụng nhưng không thể điều chuyển cho đơn vị khác sử dụng, thực hiện bán thanh lý để thu hồi kinh phí.

- Tài sản đã hư hỏng không còn sử dụng được hoặc chi phí sửa chữa lớn, không hiệu quả về sử dụng tài sản.

Điều 15. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản

1. Thu hồi tài sản:

- Đối với tài sản do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị thì đơn vị có tài sản thực hiện kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản để chuyển giao cho đơn vị khác sử dụng theo quyết định của cơ quan quản lý cấp trên, hoặc thực hiện bàn giao theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định phân cấp tại Điều 13 của Quy chế này).

- Đối với tài sản sử dụng không đúng mục đích, tiêu chuẩn quy định phải thu hồi, căn cứ vào biên bản kiểm tra, báo cáo của cơ quan quản lý để ra quyết định thu hồi theo quy định trên.

2. Điều chuyển tài sản:

- Hồ sơ điều chuyển tài sản gồm có:

+ Công văn đề nghị điều chuyển tài sản của đơn vị có tài sản.

+ Bảng tổng hợp danh mục tài sản điều chuyển (mẫu kèm theo), biên bản đánh giá lại giá trị tài sản, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến tài sản điều chuyển, như: giấy cấp đất, bản vẽ khuôn viên nhà đất, giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng tài sản, ...

+ Công văn đề nghị tiếp nhận tài sản của đơn vị nhận tài sản.

- Thủ tục điều chuyển tài sản:

Việc điều chuyển tài sản được thực hiện theo thẩm quyền phân cấp tại Điều 13 của Quy chế này.

Đối với tài sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc thuộc loại dư thừa, đơn vị không có nhu cầu sử dụng thì báo cáo Bộ Tài chính để thu hồi và điều chuyển cho đơn vị khác trong nội bộ ngành sử dụng. Trường hợp điều chuyển cho địa phương sử dụng, hoặc giao cho Hội đồng giải phóng mặt bằng xử lý, phải có ý kiến bằng văn bản của UBND tỉnh để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Các đơn vị có liên quan đến tiếp nhận, chuyển giao tài sản thực hiện ghi tăng, giảm tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định của Nhà nước.

3. Thanh lý tài sản:

- Hồ sơ thanh lý tài sản gồm có:

+ Công văn đề nghị thanh lý tài sản của đơn vị có tài sản.

+ Bảng tổng hợp danh mục tài sản thanh lý (mẫu kèm theo), biên bản đánh giá lại giá trị tài sản, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến tài sản thanh lý, như: bản vẽ khuôn viên nhà đất trước và sau thanh lý để đầu tư hoặc cải tạo, quyết định phê duyệt đầu tư, giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng tài sản, giấy đăng ký xe ô tô, sổ chứng nhận của cơ quan đăng kiểm, ...

+ Công văn xác nhận và ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý cấp trên về tài sản của đơn vị xin thanh lý. Đối với những tài sản do Bộ Tài chính ra quyết định thanh lý, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị có tài sản xin thanh lý phải thẩm định hồ sơ thanh lý và chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thanh lý tài sản của đơn vị cấp dưới trực thuộc.

- Thủ tục thanh lý tài sản:

Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản phải thực hiện thanh lý tài sản ngay sau khi có quyết định thanh lý của cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Điều 13 của Quy chế này). Nghiêm cấm các đơn vị có quyết định thanh lý tài sản mà không thực hiện thanh lý, hoặc chưa có quyết định đã thực hiện thanh lý tài sản.

Sau khi có quyết định thanh lý, đơn vị có tài sản phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản, bán đấu giá (đối với tài sản có giá trị ban đầu dưới 10 triệu đồng/1 đơn vị tài sản) hoặc ký hợp đồng bán đấu giá tài sản qua cơ quan có chức năng bán đấu giá theo quy định của Pháp luật (Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/1/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá). Sau khi kết thúc việc thanh lý tài sản, đơn vị hạch toán giảm tài sản và giá trị tài sản, chấp hành chế độ báo cáo và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Đối với tài sản cố định vô hình là phần mềm có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1 phần mềm trở lên do Bộ Tài chính ra quyết định thanh lý. Tài sản vô hình có giá trị ban đầu dưới 300 triệu đồng/1 phần mềm giao cho Thủ trưởng đơn vị cấp Tổng cục quyết định thanh lý. Tài sản vô hình có giá trị ban đầu dưới 100 triệu đồng/1 phần mềm giao cho Thủ trưởng đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quyết định thanh lý.

4. Trong các trường hợp thu hồi, điều chuyển, bán hoặc thanh lý tài sản, cơ quan quản lý có thể kiểm tra thực trạng tài sản trước khi ra quyết định xử lý. Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm cung cấp hồ sơ đầy đủ và báo cáo tình hình thực trạng tài sản để ra quyết định xử lý được kịp thời, đảm bảo hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài sản.

Điều 16. Xử lý về số thu nhượng bán, thanh lý tài sản

Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản (đơn vị dự toán) được phép bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản trong phạm vi được uỷ quyền phân cấp, tổ chức bán đấu giá tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản thanh lý theo quy định hiện hành tại các văn bản hướng dẫn về bán đấu giá tài sản nhà nước.

Tiền thu được từ việc bán, chuyển nhượng tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan (nếu có), đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà nước (nếu là đơn vị hành chính), hoặc được sử dụng để bổ sung nguồn cho đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu là đơn vị sự nghiệp). Trường hợp đơn vị hành chính có nhu cầu sử dụng tiền bán, chuyển nhượng tài sản thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ sử dụng tài sản nhà nước phải chấp hành đầy đủ các quy định của Pháp luật về quản lý tài sản nhà nước, quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; Thực hiện công khai tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản, tình hình tài sản của đơn vị; Thực hiện đăng ký tài sản, chấp hành chế độ báo cáo đúng quy định; Thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm và xử lý tài sản nhà nước đúng các qui định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

 Hàng năm, sau tiến hành kiểm kê tài sản, khoá sổ kế toán, đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản hiện có tại đơn vị và tình hình biến động tài sản của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo để gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định tại Quy chế này. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, đơn vị lập báo cáo về nhu cầu đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản năm kế hoạch để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để thẩm định đưa vào dự toán ngân sách nhà nước theo qui định của Luật ngân sách Nhà nước.

Thủ trưởng cơ quan cấp Tổng cục có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước theo đúng qui định tại Quy chế này. Trên cơ sở các tài sản đã được Bộ phân cấp, Thủ trưởng cơ quan cấp Tổng cục nghiên cứu, uỷ quyền cho thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực thuộc quyết định đầu tư, mua sắm, thanh lý, điều chuyển tài sản.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan quản lý và đơn vị phối hợp

Vụ Tài vụ quản trị là đơn vị dự toán cấp I, tham mưu giúp Bộ về công tác quản lý tài sản nhà nước trong nội bộ ngành Tài chính. Chủ trì và phối hợp với Cục Quản lý công sản trình Bộ quản lý, xử lý tài sản theo thẩm quyền phân cấp. Tổ chức triển khai thực hiện công tác tài sản công trong toàn ngành.

Cục Quản lý Công sản với chức năng quản lý nhà nước về tài sản công, hướng dẫn và phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị trong công tác quản lý tài sản nhà nước trong nội bộ ngành, thực hiện việc đăng ký tài sản và cấp mã số tài sản theo quy định.

Cục Tin học và thống kê tài chính phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị trong công tác quản lý tài sản nhà nước trong nội bộ ngành, thực hiện việc đăng ký tài sản và cấp mã số tài sản theo quy định, xây dựng chương trình quản lý và tạo lập kho cơ sở dữ liệu tài sản công của nội bộ ngành. Giao cho Cục Tin học và thống kê tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý chương trình công nghệ thông tin (thuộc phạm vi quản lý của Bộ) tại các Sở Tài chính và các đơn vị nội bộ ngành; Phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị thẩm định các hồ sơ thanh lý máy móc thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm trước khi thanh lý theo thẩm quyền phân cấp của Bộ.

Điều 19. Điều khoản thi hành

Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức hành chính sự nghiệp thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Trường hợp Thủ trưởng các đơn vị không chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản tại Quy chế này, ngoài việc kỷ luật hành chính theo quy định của Pháp luật, đơn vị còn không được xem xét phê duyệt kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản theo thẩm quyền phân cấp của Bộ Tài chính hoặc đơn vị cấp Tổng cục.

Các cơ quan quản lý theo thẩm quyền phân cấp có quyền đình chỉ việc thực hiện các quyết định đầu tư, mua sắm, thu hồi, điều chuyển, nhượng bán, thanh lý tài sản không đúng thẩm quyền hoặc trái so với quy định của Nhà nước.

Đơn vị và cá nhân vi phạm các qui định quản lý và sử dụng tài sản, gây thất thoát, thiệt hại về tài sản nhà nước thì phải bồi thường, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm phải chịu kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ công chức, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Trần Văn Tá

 

 

HỆ THỐNG BIỂU MẪU

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN

1. Phụ lục số 1: Mẫu số 01 – Đăng ký trụ sở làm việc theo Quyết định 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Phụ lục số 2: Mẫu số 02 – Đăng ký tài sản khác.

3. Phụ lục số 3: Bảng tỷ lệ hao mòn các loại tài sản cố định (theo quy định tại Quyết định số 351- TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 và một số quy định riêng của Bộ Tài chính).

4. Phụ lục số 4: Các biểu mẫu báo cáo tài sản cố định theo chương trình quản lý tài sản trong nội bộ ngành.

5. Phụ lục số 5: Biểu mẫu tổng hợp danh mục tài sản cố định thanh lý, điều chuyển.

Phụ lục số 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------«----------

MẪU SỐ 01

KÊ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

I/ Nhu cầu đăng ký:

- Cấp mới giấy chứng nhận :                                                   

- Thay đổi giấy chứng nhận :

- Cấp lại giấy chứng nhận :

II/ Cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc :

- Tên cơ quan: ...............................................................................

- Địa chỉ cơ quan: .............................................................................

..........................................................................................................

- Thuộc Bộ, ngành, địa phương: .....................................................

- Địa chỉ cơ sở nhà, đất đề nghị được cấp giấy chứng nhận: ......................

............................................................................................................

III/ Về nhà:

1/ Tổng số ngôi nhà:......................; trong đó nhà 2 tầng trở lên:...............

2/ Tổng diện tích xây dựng nhà:........................................... m2

3/ Tổng diện tích sử dụng nhà:............................................. m2

Trong đó: - Diện tích sử dụng chính......................... m2

 - Diện tích sử dụng phụ............................ m2

4/ Tổng giá trị theo sổ kế toán (ngàn đồng):

- Tổng nguyên giá:.............................................................

- Giá trị còn lại:..................................................................

5/ Chi tiết từng ngôi nhà:

 

 

Nội dung

Cấu trúc ngôi nhà

Diện tích

Diện tích sử dụng

(m2)

Giá trị theo SSKT

(ngàn đồng)

 

Cấp

Hạng

Số

tầng

Năm

Xây dựng

xây

dựng (m2)

Tổng

số

Chia ra

Nguyên

giá

Tỉ lệ

Còn lại (%)

Giá

trị còn lại

Ngôi

 Nhà

 

 

 

 

 

DT chính

DT phụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.............

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV/ Về đất :

 - Thửa đất số .....................................Tờ bản đồ số .....................

 - Tổng diện tích khuôn viên ......................... m2

 - Hình thức sử dụng: Riêng ............ m2 Chung .............. m2

 - Nguồn gốc thửa đất: ..................................................................

 - Giá trị khuôn viên đất (ngàn đồng) ...........................................

V/ Thực tế đang quản lý sử dụng nhà, đất:

STT

Mục đích sử dụng

Nhà (m2)

Đất (m2)

1

Làm việc

 

 

2

Cho thuê

 

 

3

Sản xuất kinh doanh

 

 

4

Nhà ở tập thể

 

 

5

Sử dụng khác

 

 

VI/ Bản sao các giấy tờ liên quan về nhà, đất:

..................

VII/ Cơ quan cấp giấy chứng nhận: (Phần này do Bộ Tài chính ghi )

- Tên cơ quan ...........................................................................................

 thuộc tỉnh, thành phố .............................................................................

- Ngày cấp giấy chứng nhận: ...................................................................

- Hồ sơ gốc số : ........................................................................................

Ngày tháng năm

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

 

Ngày tháng năm

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ

 (Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Phụ lục số 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------«----------

MẪU SỐ 02

KÊ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

I/ Nhu cầu đăng ký:

- Cấp mới giấy chứng nhận :

- Thay đổi giấy chứng nhận :

- Cấp lại giấy chứng nhận :

II/ Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản :

- Tên đơn vị: ...............................................................................

- Địa chỉ: .............................................................................

- Điện thoại liên hệ:...............................................................................

- Đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp:

- Tài sản đề nghị được cấp giấy chứng nhận: ......................

III/ Giá trị tài sản và nguồn gốc hình thành :

- Tổng giá trị theo sổ kế toán (ngàn đồng):

 Tổng nguyên giá:.....................................................................

 Tổng giá trị còn lại:..................................................................

 - Nguồn gốc hình thành tài sản (Đầu tư, mua sắm, điều chuyển, cho, tặng...) : ..................................................................

 - Nguồn kinh phí thực hiện: ...........................................

VI/ Bản sao các giấy tờ liên quan về tài sản: ..............

VII/ Đơn vị cấp giấy chứng nhận: (phần này do Bộ Tài chính ghi )

- Tên cơ quan ...........................................................................................

 Địa chỉ: .............................................................................

- Ngày cấp giấy chứng nhận: ...................................................................

- Hồ sơ gốc số : ........................................................................................

- Mã số tài sản đăng ký ............

Ngày tháng năm

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

 

Ngày tháng năm

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ

 (Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Phụ lục số 3

QUY ĐỊNH

KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG VÀ TỶ LỆ TÍNH HAO MÒNCÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Danh mục các nhóm tài sản cố định

Thời gian sử dụng (năm)

Tỷ lệ tính hao mòn (% năm)

1

2

3

A- Máy móc, thiết bị động lực

 

 

1. Máy phát động lực

10

10

2. Máy phát điện

10

10

3. Máy phát điện

10

10

4. Máy móc, thiết bị động lực khác

12

8

B- Máy móc, thiết bị công tác

 

 

1. Máy công cụ

10

10

2. Máy khai khoáng xây dựng

8

12,5

3. Máy kéo

8

12,5

4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp

8

12,5

5. Máy bơm nước và xăng dầu

8

12,5

6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại

10

10

7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất

10

10

8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh

8

12,5

9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác

12

8

10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất dệt, da, giấy, in, văn phòng phẩm và văn hoá phẩm

10

10

11. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm

12

8

12. Máy ảnh, y tế thông tin, liên lạc, điện

10

10

13. Máy móc, thiết bị loại điện tử, tin học

10

10

 Máy vi tính:

6

16,6

14. Máy móc, thiết bị công tác khác

10

10

C- Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm

 

 

1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học

10

10

2. Thiết bị quang học và quang phổ

10

10

3. Thiết bị điện và điện tử

10

10

4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá

10

10

5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ

10

10

6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt

8

12,5

7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác

10

10

D- Thiết bị và phương tiện vận tải

 

 

1. Phương tiện vận tải đường bộ

10

10

2. Phương tiện vận tải đường sắt

15

6,5

3. Phương tiện vận tải đường thuỷ

15

6,5

4. Phương tiện vận tải đường không

15

6,5

5. Thiết bị vận chuyển đường ống

10

10

6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng

10

10

7. Thiết bị và phương tiện vận khác tải

10

10

E- Thiết bị, dụng cụ, phương tiện quản lý:

 

 

1. Thiết bị tính toán

8

12,5

2. Máy móc và thiết bị điện tử phục vụ quản lý

10

10

3. Các dụng cụ, vật dụng đồ gỗ

10

10

4. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác

10

10

F- Nhà cửa, vật kiến trúc

 

 

1. Nhà cấp I

100

1

2. Nhà cấp II

50

2

3. Nhà cấp III

25

4

4. Nhà cấp IV

15

6,5

5. Kho chứa, bể chứa, cầu đường, bãi đỗ, sân phơi

20

5

6. Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu...

30

3,5

7. Các vật kiến trúc khác

10

10

G- Súc vật, vườn cây lâu năm

 

 

1. Các loại súc vật

10

10

2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả

25

4

3. Thảm cỏ, thảm cây xanh, vườn cây lâu năm khác

20

5

H- Bộ sách, tác phẩm nghệ thuật, vật kỷ niệm

40

2,5

I- Các loại tài sản cố định khác chưa qui định trong các nhóm trên

25

4

 

Phụ lục số 4

QUY ĐỊNH

HỆ THỐNG MẪU BIỂU BÁO CÁO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH

(các báo cáo này theo mẫu biểu quy định trong chương trình quản lý tài sản nội bộ ngành)

1.       Tổng hợp báo cáo chi tiết tăng TSCĐ của đơn vị HCSN.

2.       Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ.

3.       Bảng tính hao mòn TSCĐ.

4.       Báo cáo chi tiết TSCĐ của đơn vị HCSN (loại TSCĐ không phải là đất).

5.       Báo cáo chi tiết TSCĐ là đất của đơn vị HCSN.

BỔ SUNG MẪU BIỂU BÁO CÁO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC THỐNG KÊ TÀI SẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH

1. Báo cáo chi tiết tình hình quản lý trụ sở làm việc.

2. Báo cáo chi tiết tình hình quản lý phương tiện vận tải, đi lại.

3. Báo cáo chi tiết tình hình quản lý máy móc, thiết bị chuyên dùng (loại tài sản có giá trị ban đầu từ 300 tr.đ/1 đơn vị tài sản trở lên).

Các mẫu báo cáo này thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn công tác kiểm tra thực hành tiết kiệm của Bộ Tài chính năm 2004, hoặc in chi tiết báo cáo tài sản bậc 5 trong chương trình QL TSCĐ.

Phụ lục số 5

Tên đơn vị:.......

BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC TÀI SẢN NHÀ NƯỚCĐỀ NGHỊ THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ

STT

Tài sản

Địa chỉ SDTS

Đơn vị tính

Hiện trạng tài sản đề nghị xử lý

 

 

 

 

SL

KL

SốĐKTS

Năm SX, XD

Năm SD

Tỷ lệ còn lại (%)

NG

GT

CL

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày tháng năm

Người lập biểu             Trưởng phòng KT Thủ trưởng đơn vị

 (ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi