Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Hải Dương hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 07/2011/QĐ-UBND

Quyết định 07/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định hồ sơ và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hải DươngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:07/2011/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Hồng Văn
Ngày ban hành:24/02/2011Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Đất đai-Nhà ở
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

Số: 07/2011/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hải Dương, ngày 24 tháng 02 năm 2011

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỒ SƠ VÀ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

-------------------------

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hồ sơ và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3.Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Hồng Văn

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ HỒ SƠ VÀ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh Hải Dương)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định về:

1. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2. Luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng dự án, chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thay đổi thời hạn sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc để ở.

Các cơ quan nhà nước liên quan đến việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 3. Nguyên tắc luân chuyển hồ sơ.

1. Hoạt động phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Khi phối hợp xác định nghĩa vụ tài chính có những nội dung phức tạp, cơ quan thuế phải ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của luật quản lý thuế. Những vướng mắc phát sinh trong triển khai phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời, trong trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh và cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên để xem xét quyết định.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

1. Trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

a) Bản sao Quyết định giá đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);

b) Bản sao Quyết định phê duyệt phương án giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp luân chuyển cho cơ quan thuế);

c) 02 bản chính tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01-05/TSDĐ;

d) Bản chính tờ khai nộp lệ phí trước bạ để đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký quyền sở hữu nhà, vật kiến trúc gắn liền với đất theo mẫu số 01 -5/LPTB (nếu có);

đ) Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước của thửa đất (nếu có);

e) Bản sao chứng từ hợp pháp liên quan đến việc đã nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ...của thửa đất bị thu hồi;

f) Các giấy tờ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ về đất;

g) Người sử dụng đất là người có công với cách mạng, hộ nghèo được miễn, giảm tiền sử dụng đất phải lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật hiện hành, hồ sơ gồm:

- Đơn xin miễn, giảm tiền sử dụng đất có xác nhận của cấp có thẩm quyền là đối tượng thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất người có công với cách mạng, hộ nghèo);

- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân được miễn, giảm thường trú;

- Tờ trình UBND tỉnh kèm theo phương án đề nghị miễn giảm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (gửi Sở Tài chính kiểm tra trình cấp có thẩm quyền quyết định).

2. Trường hợp được nhà nước cho thuê đất.

a) Bản sao quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định);

b) 02 bản chính tờ khai tiền thuê đất: Mẫu số 01-05/TTĐ;

c) Bản sao biên bản bàn giao đất;

d) Bản sao hợp đồng thuê đất;

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ về đất;

e) Đối tượng không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất theo Luật đầu tư và những quy định khác của Chính phủ cung cấp những giấy tờ theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (bản sao);

f) Bản sao chứng từ hợp pháp liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ (có xác nhận số liệu chi tiết diện tích đất nông nghiệp đã bồi thường nằm trong diện tích đất thuê của cơ quan bàn giao đất).

3. Trường hợp được Nhà nước cho phép chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

a) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất

b) Bản sao hợp đồng giữa bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

c) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho hộ gia đình cá nhân);

d) Tờ khai thuế giá trị gia tăng trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho tổ chức);

đ) Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho tổ chức khi chuyển nhượng bất động sản không thường xuyên theo mẫu 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 130);

e) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất;

f) Bản sao giấy tờ chứng minh là đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật hiện hành (Đối tượng không phải nộp hoặc được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và lệ phí trước bạ từ chuyển quyền sử dụng đất).

4. Trường hợp đề nghị Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đề nghị thay đổi thời hạn sử dụng đất áp dụng cho những trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước).

a) Bản sao đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đơn đề nghị thay đổi thời hạn sử dụng đất theo mẫu số 01/ĐK-GCN; mẫu số 03/ĐK-GCN;

b) Bản sao các giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất: mỗi loại 01 bản (nếu có) và xác nhận thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ của Uỷ ban nhân dân cấp xã (trường hợp quy định nộp hồ sơ tại cấp xã);

c) Bản sao Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc thay đổi thời hạn sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (nếu có);

d) 02 bản tờ khai tiền sử dụng đất (nếu có);

đ) 02 bản tờ khai thuế thu nhập cá nhân (nếu có);

e) 02 bản tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (nếu có);

f) Trường hợp thuộc diện miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Nhà nước phải có bản sao các giấy tờ theo quy định tại mục II, mục III và mục IV phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;

g) Trường hợp đối tượng thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành của Nhà nước, phải có bản sao các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 mục III phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008; Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

h) Trường hợp đối tượng thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ, phải có bản sao các giấy tờ quy định tại Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về lệ phí trước bạ.

Điều 5. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Thời hạn được tính từ khi có đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 4 quy định này.

Thủ tục bàn giao và tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Thuế hoặc cơ quan tài chính cùng cấp được thực hiện trong thời hạn một ngày làm việc và ký nhận vào sổ giao nhận hồ sơ, địa điểm được thống nhất giữa các cơ quan thực hiện luân chuyển.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: Khi có đầy đủ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định thì thời hạn một ngày làm việc phải bàn giao hồ sơ cho cơ quan tài chính, thuế cùng cấp. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Đề án 30 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, những trường hợp khác theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Trường hợp không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đúng thời hạn quy định trên thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo lý do cho người nộp hồ sơ.

Cơ quan thuế: Sau khi nhận được hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, việc xác định nghĩa vụ tài chính chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và kết quả thực hiện của các đối tượng theo phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính làm căn cứ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thiện thủ tục theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá biệt có tính phức tạp, quá thời hạn quy định, cơ quan Thuế chưa xác định xong nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản gửi về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để thông báo lại cho người nộp hồ sơ được biết; việc tiếp nhận thông báo phải được theo dõi, ký nhận giữa bên giao và bên nhận.

Điều 6. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng dự án, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm nộp hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước gồm các giấy tờ tại Điều 4 quy định này tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với dự án của tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) hoặc UBND cấp xã theo quy định của Luật Đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng dự án, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Các mẫu tờ khai người sử dụng đất nhận tại nơi nộp hồ sơ (không phải trả tiền) mỗi loại tờ khai lập thành hai bản có dấu, chữ ký của người đại diện hợp pháp được Nhà nước giao đất cho thuê đất, chuyển nhượng dự án, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giữ 01 bản, 01 bản chuyển cơ quan thuế làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính.

Điều 7. Trách nhiệm của ngành Tài nguyên và Môi trường

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn thủ tục kê khai theo mẫu biểu quy định cho người sử dụng đất người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để kê khai và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác diện tích đất sử dụng, cấp nhà, xưởng, vật kiến trúc gắn liền với đất khi kê khai;

2. Trường hợp người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì hướng dẫn đối tượng nộp hồ sơ và tham mưu cho UBND cấp huyện lập phương án miễn, giảm trình UBND cấp tỉnh xem xét quyết định;

3. Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ hồ sơ của người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp, xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính" của các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất, chuyển nhượng dự án, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có phát sinh nghĩa vụ tài chính), theo mẫu số 02-05NPĐK, sau đó chuyển giao cho cơ quan Thuế, cơ quan tài chính cùng cấp một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 4 quy định này;

4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế chuyển đến, cơ quan nhận hồ sơ giao "Thông báo nộp tiền" cho người nộp hồ sơ để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước,

5. Khi giao "Thông báo nộp tiền" cho người nộp hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải yêu cầu người nộp hồ sơ ký tên, ghi rõ vào "Thông báo nộp tiền": họ, tên, ngày, tháng nhận được "Thông báo nộp tiền";

6. Kinh phí in sao hồ sơ và tài liệu luân chuyển của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất do ngân sách nhà nước cấp thông qua dự toán kinh phí hàng năm của đơn vị.

Điều 8. Trách nhiệm của ngành Tài chính

Nhận được phiếu chuyển thông tin kèm theo hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Tài chính (Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính cấp huyện) phải tiến hành:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định đơn giá thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất trình cấp có thẩm quyền quyết định;

2. Xác nhận báo cáo quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất làm cơ sở khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định; Ban hành quyết định đơn giá thuê đất theo phân cấp hiện hành gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan Thuế cùng cấp, thời hạn thực hiện theo Đề án 30 của UBND tỉnh và quy định của pháp luật hiện hành;

3. Kiểm tra phương án miễn giảm tiền sử dụng đất do UBND cấp huyện gửi lên, trình UBND tỉnh ban hành quyết định;

4. Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ công tác in ấn tài liệu trong Quy định luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 9. Trách nhiệm của ngành Thuế

Nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính theo mẫu số 02-05/VPĐK kèm theo hồ sơ gồm xác giấy tờ ghi tại Điều 4 Quy định này do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến và tiến hành:

1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của từng loại giấy tờ và giao nhiệm vụ cho bộ phận trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế xác định nghĩa vụ tài chính của bên chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển nhượng dự án và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển nhượng dự án và các trường hợp khác có phát sinh nghĩa vụ tài chính;

2. Trường hợp xác định nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nhiều tình tiết phức tạp thì cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại đơn vị theo quy định của pháp luật và thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất biết;

3. Thông báo bằng văn bản kết quả xác định nghĩa vụ tài chính về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

4. Trong thời gian quy định mà không xác định được đầy đủ nghĩa vụ tài chính hoặc người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách Nhà nước theo quy định thì phải thông báo lý do bằng văn bản về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phát hành phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính.

Điều 10. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm thu ngân sách nhà nước

Kho bạc nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm thu ngân sách Nhà nước:

1. Thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế do người sử dụng đất hoặc người được uỷ quyền mang đến và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định hiện hành;

2. Trường hợp quá ngày phải nộp tiền ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế mà người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đồng thời tự kê khai số tiền phạt nộp chậm theo quy định tại Điều 7 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì Kho bạc nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm thu thực hiện kiểm tra số tiền phạt nộp chậm tự kê khai và lập chứng từ thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không tự xác định số tiền phạt nộp chậm thì Kho bạc hoặc tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm thu ngân sách nhà nước vẫn thực hiện thu tiền vào ngân sách nhà nước theo Thông báo của cơ quan Thuế, đồng thời trong ngày làm việc thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế ban hành thông báo nộp ngân sách nhà nước và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp biết;

4. Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế và tiền phạt (nếu có), Kho bạc hoặc tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm thu ngân sách nhà nước thông báo thông qua hệ thống kết nối thông tin) để cơ quan Thuế có căn cứ theo dõi, tổng hợp thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ vào ngày 30 hàng tháng cơ quan Thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Kho bạc nhà nước phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và xác định số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân tồn đọng để báo cáo Lãnh đạo có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối thực hiện nhiệm vụ phối hợp và tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Các nội dung khác về việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên bộ số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT và các quy định pháp luật hiện hành.

Trong quá trình tổ chức thực hiện mọi vướng mắc phát sinh phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh hướng dẫn, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 12/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc bổ sung chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị chuyên dùng của Ban quản lý Vườn Quốc gia Bến En vào Phụ lục tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản ban hành kèm theo Quyết định 511/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Quyết định 12/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc bổ sung chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị chuyên dùng của Ban quản lý Vườn Quốc gia Bến En vào Phụ lục tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản ban hành kèm theo Quyết định 511/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Tài chính-Ngân hàng

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi