Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Thái Bình Quy định quản lý Nhà nước về giá

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 02/2015/QĐ-UBND

Quyết định 02/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:02/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Văn Sinh
Ngày ban hành:02/02/2015Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2015/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 02 tháng 02 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

___________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;

Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính (Tờ trình số 41 /TTr-STC ngày 28/01/2015),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 62/2004/QĐ-UBND ngày 29/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình Quy định quản lý nhà nước về giá tại Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, KHTC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về bình ổn giá; đăng ký giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; công khai thông tin về giá và thẩm định giá của nhà nước; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong thực hiện quản lý nhà nước về giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh; người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 3. Bình ổn giá
1. Trường hợp thực hiện bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, biện pháp bình ổn giá.
a) Trường hợp thực hiện bình ổn giá: Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ (Nghị định số 177/2013/NĐ-CP).
b) Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
c) Các biện pháp bình ổn giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật giá và Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện bình ổn giá:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền, trách nhiệm quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Sở Tài chính là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện bình ổn giá tại mục a Khoản 2 Điều này theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư số 56/2014/TT-BTC).
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được quy định tại Khoản 7 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ, của các bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Đăng ký giá
Điều 5. Định giá
Điều 6. Hiệp thương giá
1. Trường hợp tổ chức hiệp thương giá, thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương giá, kết quả hiệp thương giá: Theo quy định tại Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Luật Giá.
2. Hồ sơ hiệp thương giá: Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
3. Trình tự tổ chức hiệp thương giá: Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 7. Kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục phải kiểm tra các yếu tố hình thành giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật giá ngày 20/6/2012;
2. Căn cứ để kiểm tra các yếu tố hình thành giá, hàng hóa dịch vụ là các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, của cơ quan có thẩm quyền ban hành về quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ, về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông của hàng hóa, dịch vụ và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra xác định các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
4. Thẩm quyền quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
5. Xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
Chương III
KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ, CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ GIÁ
Điều 8. Kê khai giá
Điều 9. Niêm yết giá
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện niêm yết giá theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Công khai thông tin giá
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của nhà nước;
b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về giá đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về giá và pháp luật khác có liên quan.
d) Hình thức công khai: Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa các thông tin về thị trường, giá cả chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo quy định hiện hành.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai thông tin về giá, cung cấp thông tin về giá bao gồm:
a) Các thông tin về định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu; các thông tin kinh tế-kỹ thuật liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ;
b) Mức giá mua hàng hóa, dịch vụ và mức giá bán do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và những thông tin khác có liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
c) Hình thức công khai thực hiện thông qua việc đăng ký, kê khai giá, niêm yết giá; cung cấp những hóa đơn, chứng từ và các thông tin khác có liên quan khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 11. Phạm vi hoạt động thẩm định giá của Nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ (Nghị định số 89/2013/NĐ-CP).
2. Trường hợp mua, bán tài sản nhà nước có mức giá trị dưới đây, sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá, bao gồm:
a) Tài sản mua, bán có giá trị đơn chiếc hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên;
b) Tài sản mua, bán có giá trị theo từng đợt ban hành quyết định mua sắm của cơ quan có thẩm quyền có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
Điều 12. Thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá gồm:
a) Sở Tài chính thông báo thẩm định giá các tài sản của Nhà nước quy định tại Điều 11 Quy định này đối với tài sản mua, bán từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan Tài chính cấp huyện trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền) thẩm định giá các tài sản của Nhà nước quy định tại Điều 11 Quy định này mua, bán từ nguồn ngân sách huyện.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của cơ quan có văn bản yêu cầu thẩm định giá;
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định.
Hội đồng thẩm định giá hoạt động theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, khoản 5 Điều 11 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư số 38/2014/TT-BTC) và quy định về thẩm định giá của nhà nước tại Quyết định này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá từ chối thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.
4. Nội dung, quy trình thẩm định giá
a) Nội dung, trình tự tiếp nhận hồ sơ yêu cầu và trình tự thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.
b) Thông báo kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước:
Nội dung văn bản trả lời kết quả thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 38/2014/TT-BTC.
c) Lập và lưu trữ hồ sơ thẩm định giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.
5. Cơ sở dữ liệu thẩm định giá.
a) Sở Tài chính và các sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng, khai thác, vận hành và lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng, khai thác, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 38/2014/TT-BTC.
b) Nội dung và nguồn thông tin, tài liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về thẩm định giá theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 38/2014/TT-BTC.
c) Định kỳ ngày 25 tháng cuối quý, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm gửi kết quả đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho Sở Tài chính để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá.
6. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC.
Chương V
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC KINH TẾ, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về giá và phân cấp quản lý về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điều 22 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
Điều 14. Sở Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chính sách, biện pháp trong công tác quản lý giá tại địa phương, cụ thể:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều 3, Khoản 3 Điều 8, Khoản 3 Điều 13, Thông tư số 56/2014/TT-BTC và Khoản 2 Điều 24 Luật Giá.
2. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giá các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền: Giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại tiết a, b Khoản 1 Điều 5 Quy định này (trừ phương án giá do các sở ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này) sau khi có ý kiến tham gia của các sở, ban, ngành chức năng có liên quan.
3. Tham gia Hội đồng định giá là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Bảng giá đất; Hội đồng thẩm định giá đất theo quy định của Pháp luật; Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Thông báo kết quả thẩm định giá mua, bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ của Nhà nước theo quy định.
5. Thẩm định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng, chỉ số giá xây dựng, đơn giá xây dựng.
7. Giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc tỉnh xử lý.
8. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để bán đối với tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
9. Quyết định Bảng giá tối thiểu xe máy, xe ô tô, tàu thuyền để tính thu lệ phí trước bạ.
10. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc một trong hai bên mua bán mà cả hai bên mua, bán này có trụ sở đặt tại tỉnh Thái Bình sản xuất kinh doanh những loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh, xử lý hành vi vi phạm Pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.
Điều 15. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Tổ chức các biện pháp bình ổn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc huyện thực hiện thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường trên địa bàn quản lý.
3. Thông báo hoặc ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo kết quả thẩm định giá tài sản, dịch vụ của Nhà nước quy định tại Điều 8 Quy định này trong việc mua sắm tài sản từ nguồn vốn ngân sách huyện để các đơn vị lập kế hoạch mua sắm theo quy định.
4. Quyết định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc huyện xử lý.
5. Phối hợp với sở Tài nguyên và môi trường lập phương án giá các loại đất 5 năm 1 lần và phối hợp với Sở Tài chính xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm;
6. Lập phương án giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; phương án giá dịch vụ nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
7. Tổng hợp báo cáo tình hình về giá hàng hóa, dịch vụ gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 hàng và tổng hợp báo cáo kết quả đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ gửi Sở Tài chính trước ngày 25 của tháng cuối quý để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá.
8. Tổ chức chỉ đạo việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thành phố.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các quy định khác của Pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá và xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
10. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá;
11. Thông báo danh sách các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn địa phương. Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn địa phương. Công khai giá đăng ký, giá kê khai của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Tài chính trước ngày 20 hàng tháng cùng với nội dung báo cáo giá cả thị trường hàng tháng của địa phương.
Điều 16. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyền hạn, nhiệm vụ chung
a) Thực hiện các biện pháp bình ổn giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Tham gia Hội đồng thẩm định giá tài sản trong Luật Tố tụng hình sự; Hội đồng thẩm định giá đất; Hội đồng thẩm định bảng giá đất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của Pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở, Ban, Ngành khác của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá.
d) Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, các quy định của Nhà nước về quản lý giá, thông tin giá cả thị trường;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến quản lý Nhà nước về giá theo thẩm quyền;
e) Ngày 25 của tháng cuối quý tổng hợp báo cáo kết quả trúng thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ gửi Sở Tài chính để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá;
g) Phối hợp cùng Sở Tài chính kiểm tra rà soát nội dung biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá thuộc chuyên ngành theo quy định. Khi phát hiện biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá có yếu tố không hợp lý cần có văn bản gửi Sở Tài chính là cơ quan chủ trì tiếp nhận trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành:
Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh và thuộc huyện, thành phố quản lý (kể cả các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp dưới trực thuộc Sở, Ban, Ngành).
Được quyền quyết định giá mua tài sản, dịch vụ bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước trong một lần mua một tài sản, dịch vụ hoặc cùng một loại tài sản, dịch vụ có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để mua tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mình tự chịu trách nhiệm về mức giá mua phê duyệt và giá thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền; thực hiện việc mua tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Nhà nước; thực hiện những qui định về quản lý Nhà nước về giá.
Điều 18. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Giá năm 2012, các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương về các biện pháp bình ổn giá và của Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp bình ổn thị trường.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định Quản lý nhà nước về giá theo quy định tại Quyết định này.
2. Những nội dung khác về Quản lý nhà nước về giá không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, xem xét, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi