Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiệp định 19/2005/LPQT về Hỗ trợ tài chính cho Quỹ uỷ thác lâm nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Hiệp định 19/2005/LPQT
Cơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính phủ Cộng hoà Phần Lan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2005/LPQT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Hiệp định | Người ký: | Nguyễn Bích Đạt; Paula Lehtomaki |
Ngày ban hành: | 11/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Ngoại giao, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Hiệp định 19/2005/LPQT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NGOẠI GIAO Số: 19/2005/LPQT |
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2005 |
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Phần Lan về hỗ trợ tài chính cho Quỹ uỷ thác lâm nghiệp có hiệu lực từ ngày 11 tháng 11 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF FINAND ON THE FINANCIAL SUPPORT TO THE MULTI DONOR TRUST FUND FOR FORESTS
The Government of Socialist Republic of Vietnam ("Vietnam"), represented by the Ministry of Agriculture aqd Rural Development (MARD), and the Government of the Republic of Finland ("Finland"), represented by the Ministry for Foreign Affairs of Finland, jointly referred to as "the Parties", have,
on the basis of the Agreement on General Terms and Procedures for Development Cooperation between Vietnam and Finland signed on 8th April, 1992, and on the basis of consultations on the development cooperation held in Helsinki on 4th June 2003 between the representatives of the two Governments,
agreed, in respect of the Financial Support to the Multi-Donor Trust Fund for Forests in Vietnam ("the Programme") as follows:
ARTICLE I
Scope and Objective
1. The Programme shall be implemented in accordance with the Memorandum of Understanding on the Establishment and Management of the Trust Fund for Forests in Vietnam 2004 - 2007 (MoU), with annexed Operational Principles, Guidelines and Procedures, signed on the 23rd of June 2004 and attached as Annex to this Agreement, as well as in accordance with the possible later amendments of these documents. During the transition phase, MARD, through the Forestry Sector Support Program Coordination Office (FSSP CO), will manage the Trust Fund with support from technical assistance. Technical Assistance support will be delivered through a separate arrangement by mutual agreement between the contributing donors and MARD.
2. The overall objective of the Programme is the sustainable management of forests and the conservation of biodiversity to achieve a) protection of the environment, b) improved livelihoods of people in forest dependent areas, and c) enhanced contribution of forestry to the national economy.
The Programme has four specific objectives (1). Aligning ODA support more closely with the agreed priorities identified in the FSSP framework. (2). Improving the poverty targeting of ODA support to the forest sector, consistent with the Comprehensive Poverty Reduction and Growth Strategy (CPRGS). (3). Harmonizing aid delivery from ODA to the forest sector through reducing transaction costs on the Government of Vietnam, and (4). Supporting a transition towards a sector wide approach to ODA support in the forest sector.
Priority will be given to providing support activities that address pro-poor and sustainable approaches to forest management at policy level and piloting at implementation level.
ARTICLE II
Principles of Co-operation
1. Respect for human rights, democratic principles, good governance and the rule of law shall form the basis for the cooperation between Vietnam and Finland and constitute the essential elements of this Agreement.
2. The Programme shall be implemented in accordance with the principles of transparency and open dialogue.
ARTICLE III
Competent Authorities and Implementing Agency
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam and the Ministry for Foreign Affairs of Finland, represented in Vietnam by the Embassy of Finland, shall be the Competent Authorities in matters relating to this Agreement.
2. The responsibility for the implementation of the Trust Fund lies with the Ministry of Agriculture and Rural Development through the Forest Sector Support Program Coordination Office which shall also have the right to represent itself in matters pertaining to the implementation of the Trust Fund and not affecting the overall responsibilities of Vietnam.
ARTICLE IV
Financing by Finland
1. The initial contribution of Finland to the implementation of the Trust Fund in 2004 - 2007 shall, on a grant basis and subject to annual parliamentary approval in Finland, be a maximum of 1,869,914 Euros (one million eight hundred sixty nine thousand n_ne hundred fourteen Euros).
2. Any remaining balance of the Finnish contribution and the interest accrued thereto shall, upon the completion, be returned to Finland i_ proportion to Finland's contribution towards the Programme, unless otherwise agreed by the Parties.
ARTICLE V
Financing by Vietnam
1. Vietnam shall cover the costs as agreed in the MoU as its contribution to the implementation of the Programme.
ARTICLE VI
Disbursements
1. Finland shall make payments against a written request by Vietnam into the bank account agreed upon by the Competent Authorities. The payments shall be made in Euros. All funds contributed to the Trust Fund will be comingled and held in a dedicated bank account and will be denominated in Euros.
2. The first payment shall be made by Finland within 45 days of this agreement coming into force. Subsequent payments shall be made annually in accordance with the actu'al progress of the Programme. Finland will indicate commitments and indicative contributions to the Programme at annual Trust Fund replenishment meetings, and Amendments to this Agreement shall be made accordingly.
3. Vietnam shall keep proper financial records in accordance with professionally accepted bookkeeping rules and practices as stated in the MoU.
ARTICLE VII
Procurements
1. Vietnam shall take care of procurements for the Trust Fund, in accordance with generally accepted principles and good procurement practices, following the procedures specified in the MoU.
LARTICLE VIII
Information
1. The Parties shall:
(a) promptly inform each other of any event or situation which might affect the implementation of the Programme; and
(b) ensure that all relevant authorities and organisations are informed of this Agreement and the Programme.
2. Both Parties shall have the right to disseminate information about the Programme, including this Agreement, to the general public and other interested parties.
ARTICLE IX
Monitoring, Reporting and Evaluation
Reporting on the implementation of the Programme as well as monitoring and evaluation shall be performed in accordance with the procedures specified in the MoU.
ARTICLE X
Auditing
1. Auditing of the Programme shall be carried out in accordance with the provisions of the MoU.
2. Vietnam shall permit the representatives of Finland to carry out any inspection or audit in resnect of the implementation of the Programme. Such an inspection or audit may also be initiated by Vietnam.
ARTICLE XI
Suspension
1. Finland shall have the right to suspend in whole or in part the financing if:
(a) Finland considers that Vietnam has seriously failed to fulfil one of the essential elements referred to in Article II of this Agreement.
(b) Finland considers that Vietnam has seriously failed to fulfil any other obligation under this Agreement, including as specified in the MoU, or the Agreement on General Terms and Procedures for Development Cooperation;
(c) the management of the Programme is deemed to be unsatisfactory; or
(d) a condition has arisen which interferes or threatens to interfere with the implementation of the Programme or the attainment of the objectives and purposes of the Programme.
(e) the suspension is warranted by a fundamental change in the circumstances under which the Programme was started.
2. The suspension shall cease as soon as the event or events which gave rise to suspension have ceased to exist.
3. Finland reserves the right to claim repayment in full or in part of Finland's support if it is found to be misused.
4. Before suspending the financing or claiming repayment Finland shall consult Vietnam and the other donors with a view to reaching a solution in the matter.
ARTICLE XII
Liability
1. Finland does not bear any responsibility or liability to any third party with regard to the implementation of the Programme.
2. Vietnam shall bear all the risks arising from the implementation of the projects and programmes under this Agreement. Vietnam shall be responsible for dealing with claims which may be brought by third parties against Finland, Consulting Agencies or any member of their Personnel or against a person employed by Finland. Vietnam shall hold Finland, Consulting Agencies or any member of their Personnel or a person emplbyed by Finland harmless in respect of claims and liabilities arising in connection with the implementation of the projects and programmes under this Agreement.
3. Paragraph 2 above shall not apply where a claim or liability arises from gross negligence, willful misconduct or criminal conduct established by a court of Vietnam to the satisfaction of Finland.
ARTICLE XIII
Special Provisions
1. Other obligations of the Parties are specified in the MoU. The implementation of Finland's support to the Programme shall also be governed by the provisions of the Agreement on General Terms and Procedures for Development Cooperation, unless otherwise provided for in this Agreement.
2. In case of any inconsistency between this Agreement and the MoU, this Agreement shall prevail.
ARTICLE XIV
Entry Into Force, Termination, Amendments and Settlement of Disputes
1. This Agreement shall enter into force on the date of its signature and remain valid until all the obligations under this Agreement have been duly fulfilled by the Parties, unless terminated earlier by either Party by giving a notice in writing to that effect three months prior to the termination.
2. Should either Party consider it desirable to amend any provision of this Agreement it may request consultations with the other Party through its Competent Authority. Any amendment shall be agreed upon in writing between the Competent Authorities.
Done in Helsinki on November 11th, 2004 in two originals in the English language.
FOR VIETNAM
Nguyen Bich Dat
Vice-Minister, Ministry of Planning and Investment
FOR FINLAND
Paula Lehtomaki
Minister for Foreign Trade and Development
ANNEX
Memorandum of Understanding on the Establishment and Management of the Multi-Donor Trust Fund for Forests in Vietnam 2004 - 2007, with annexed Operational Principles, Guidelines and Procedures.
CAM KẾT giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phần Lan về Hỗ trợ tài chính cho Quỹ ủy thác ngành lâm nghiệp.
Chính phủ nước Cộng hòa Phần Lan ("Phần Lan") do Bộ Ngoại giao Phần Lan làm đại diện và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ("Việt Nam") do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn làm đại diện là "các bên tham gia ký kết”,
Dựa trên cơ sở Cam kết về các điều khoản và thủ tục hợp tác phát triển giữa Phần Lan và Việt Nam ký ngày 08/4/1992 và dựa trên hoạt động tư vấn hợp tác phát triển được tổ chức vào ngày 04/6/2003 tại Helsinki giữa đại diện hai Chính phủ,
Đã cam kết về Hỗ trợ tài chính cho Quỹ ủy thác ngành lâm nghiệp tại Việt Nam ("Chương trình") như sau:
Điều I. Phạm vi và mục tiêu
1. Chương trình sẽ được thực hiện theo Biên bản ghi nhớ (MOU) về thành lập và quản lý Quỹ ủy thác ngành lâm nghiệp tại Việt Nam 2004 - 2007 với các phụ lục liên quan đến các Thủ tục, hướng dẫn và Nguyên tắc vận hành Quỹ được ký ngày 23/6/2004 được đính kèm Cam kết này cũng như tuân theo các nội dung sửa đổi sau này của các tài liệu này. Trong giai đoạn chuyển tiếp, thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP-CO), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) sẽ quản lý Quỹ ủy thác với trợ giúp kỹ thuật từ bên ngoài. Hỗ trợ kỹ thuật sẽ được thực hiện thông qua các cam kết riêng giữa các nhà tài trợ và Bộ NN&PTNT.
2. Mục tiêu tổng thể của Chương trình là quản lý bền vững rừng và bảo tồn đa dạng sinh học nhằm đạt được a) bảo vệ môi trường, b) cải thiện đời sống người dân sống phụ thuộc vào rừng và c) tăng đóng góp của ngành lâm nghiệp cho nền kinh tế quốc dân.
Chương trình có bốn mục tiêu cụ thể là (I). Gắn kết hỗ trợ ODA bám sát hơn với các hoạt động ưu tiên đã được cam kết và được nêu trong khung Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp. (2). Cải thiện xóa đói giảm nghèo đối với hỗ trợ ODA cho ngành lâm nghiệp. (3). Hài hòa hóa hỗ trợ ODA cho ngành lâm nghiệp thông qua giảm chi phí giao dịch của Chính phủ Việt Nam và (4). Hỗ trợ giai đoạn chuyển tiếp tiến đến tiếp cận toàn ngành đối với hỗ trợ ODA cho ngành lâm nghiệp ưu tiên hỗ trợ các hoạt động giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo và các phương thức quản lý rừng bền vững ở cấp chính sách và tiến hành thử nghiệm ở cấp thực hiện.
Điều II. Các nguyên tắc hợp tác
1. Các vấn đề liên quan đến nhân quyền, các nguyên tắc dân chủ và quản lý có hiệu quả cũng như quy định của pháp luật sẽ là cơ sở cho quan hệ hợp tác giữa Phần Lan và Việt Nam và nó là các yếu tố quan trọng, cần thiết của Cam kết này.
2. Chương trình sẽ được thực hiện dựa trên các nguyên tắc đối thoại mở và minh bạch.
Điều III. Các cấp có thẩm quyền và đơn vị thực hiện
1. Đại sứ quán Phần Lan đại diện cho Bộ Ngoại giao Phần Lan tại Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Việt Nam sẽ là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến Cam kết này.
2. Bộ NN&PTNT, thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp, có trách nhiệm thực hiện Quỹ ủy thác và cũng sẽ có quyền đại diện trong các vấn đề liên quan đến thực hiện Quỹ ủy thác và không làm ảnh hưởng đến trách nhiệm tổng thể của phía Việt Nam.
Điều IV. Hỗ trợ tài chính của Phần Lan
1. Đóng góp ban đầu của Phần Lan cho việc thực hiện Quỹ ủy thác giai đoạn 2004 - 2007 sẽ dựa trên cơ sở viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ hàng năm được Quốc hội Phần Lan phê duyệt với tổng trị giá không quá 1.869.914 Euros (Bằng chữ: Một triệu tám trăm sáu chín ngàn chín trăm mời bốn Euros).
2. Các khoản tiền không tiêu đến và tiền lãi suất ngân hàng sẽ được gửi trả lại phía Phần Lan sau khi kết thúc Cam kết dựa trên tỷ lệ đóng góp của Phần Lan cho Chương trình và nếu không hoàn trả sẽ phải có sự thỏa hiệp giữa hai bên.
Điều V. Hỗ trợ tài chính của Việt Nam
1. Việt Nam sẽ chi trả toàn bộ chi phỉ như đã cam kết trong Biên bản ghi nhớ và đây được xem là đóng góp của phía Việt Nam cho việc thực hiện Chương trình.
Điều VI. Giải ngân
1. Phần Lan sẽ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng dựa trên yêu cầu bằng văn bản từ phía Việt Nam như đã được cam kết giữa các cấp có thẩm quyền. Tiền được sử dụng là Euros. Tất cả các khoản đóng góp vào Quỹ sẽ được giữ trong tài khoản riêng và tính theo Euros.
2. Đợt đầu Phần Lan sẽ chuyển tiền vào Quỹ trong khoảng 45 ngày kể từ ngày Cam kết này có hiệu lực. Các khoản tiền tiếp sau đó sẽ được chuyển hàng năm dựa theo tiến độ thực hiện Chương trình. Phần Lan sẽ đưa ra cam kết và đóng góp của mình cho Chương trình tại các cuộc họp tổng kết đánh giá Quỹ ủy thác hàng năm và dựa vào cuộc họp tổng kết này có thể tiến hành sửa đổi bổ sung nội dung của Cam kết.
3. Việt Nam sẽ giữ các chứng từ tài chính theo nguyên tắc lưu trữ chuyên nghiệp đã được đề cập trong Biên bản ghi nhớ.
Điều VII. Mua sắm
1. Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm về các hoạt động mua sắm cho Quỹ ủy thác dựa vào các nguyên tắc và các hoạt động mua sắm đã được cam kết chung và tuân theo các thủ tục được nêu trong Biên bản ghi nhớ.
Điều VIII. Thông tin
1. Các bên sẽ:
a) Thông báo cho nhau về các vấn đề, sự kiện có thể ảnh hưởng đến việc thực thi Chương trình.
b) Đảm bảo rằng tất cả các bên và các tổ chức có liên quan được thông báo về Cam kết và Chương trình này.
2. Hai bên sẽ có quyền chia sẻ thông tin về Chương trình, kể cả Cam kết này với cơ quan thông tin đại chúng và các bên khác có liên quan.
Điều IX. Giám sát, Báo cáo và Đánh giá Báo cáo, giám sát và đánh giá việc thực hiện Chương trình sẽ được thực hiện tuân theo các thủ tục/bước đã được nêu trong Biên bản ghi nhớ.
Điều X. Kiểm toán
1. Hoạt động kiểm toán cho Chương trình sẽ được tiến hành theo như các điều khoản được nêu trong Biên bản ghi nhớ.
2. Việt Nam sẽ cho phép đại diện của Phần Lan tiến hành bất kỳ cuộc thanh tra hay kiểm toán nào liên quan đến việc thực hiện Chương trình. Hoạt động thanh tra hay kiểm toán này cũng có thể do phía Việt Nam khởi xướng.
Điều XI. Đình chỉ
1. Phần Lan sẽ có quyền đình chỉ một phần hoặc toàn bộ việc hỗ trợ tài chính nếu như:
a) Phần Lan thấy rằng Việt Nam không thực hiện đầy đủ các nội dung được nêu trong Điều II của bản Cam kết này.
b) Phần Lan thấy rằng Việt Nam không tuân thủ các điều khoản khác của Cam kết này, bao gồm cả các điều khoản được nêu trong Biên bản ghi nhớ hay Cam kết về Các điều khoản chung và Các thủ tục Hợp tác phát triển.
c) Việc quản lý Chương trình không thỏa mãn yêu cầu đề ra.
d) Có vấn đề nảy sinh làm cản trở hoặc đe dọa việc thực hiện Chương trình hoặc việc đạt được các mục tiêu và mục đích của Chương trình.
e) Sẽ đình chỉ nếu có một thay đổi lớn/cơ bản so với bối cảnh lúc bắt đầu thực hiện Chương trình.
2. Sẽ thôi không đình chỉ (tiếp tục trở lại) ngay sau khi không còn sự kiện hoặc các sự kiện làm nảy sinh vấn đề.
3. Phần Lan có quyền yêu cầu lấy lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã chuyển vào Quỹ nếu thấy số tiền này được sử dụng sai mục đích.
4. Trước khi đình chỉ hỗ trợ tài chính hoặc yêu cẩu trả lại tiền thì Phần Lan sẽ tham khảo với Việt Nam và các nhà tài trợ khác nhằm đạt được giải pháp cho vấn đề này.
Điều XII. Trách nhiệm/nghĩa vụ pháp lý
1. Phần Lan không chịu bất kỳ một trách nhiệm hoặc nghĩa vụ pháp lý nào với bên thứ 3 liên quan đến việc thực hiện Chương trình.
2. Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm về tất cả các rủi ro nảy sinh từ việc thực hiện các dự án và các chương trình nằm trong Cam kết này. Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu nại của bên thứ 3 hên quan đến Phần Lan, các Công ty tư vấn hay bất kỳ một cán bộ nào do Phần Lan tuyển dụng. Việt Nam sẽ đảm bảo an toàn cho phía Phần Lan, các Công tỵ tư vấn hay bất kỳ một cán bộ nào do Phần Lan tuyển dụng liên quan đến các khiếu nại và trách nhiệm/nghĩa vụ pháp lý nảy sinh trong quá trình thực hiện các dự án và chương trình nằm trong Cam kết này.
3. Nội dung Phần 2 ở trên sẽ không áp dụng đối với các khiếu nại hay trách nhiệm pháp lý nảy sinh từ việc tắc trách, hành vi cố ý làm trái hoặc các hành vi phạm tội do tòa án Việt Nam cầu thành theo yêu cầu của phía phần Lan.
Điều XIII. Các quy định đặc biệt
1. Các nội dung khác mà các bên phải tuân thủ thực hiện được nêu trong Biên bản ghi nhớ. Việc thực hiện hỗ trợ của Phần Lan cho Chương trình sẽ được quản lý (lựa trên các quy định được nêu trong Thỏa thuận về các Điều khoản chung và các Thủ tục Hợp tác phát triển hoặc được nêu trong Cam kết này.
2. Trong trường hợp có nội dung chưa thống nhất giữa Cam kết này và Biên bản ghi nhớ thì sẽ lấy Cam kết này làm căn cứ.
Điều XIV. Thời hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, sửa đổi và giải quyết tranh chấp
1. Cam kết này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký và hiệu lực được kéo dài đến khi tất cả các điều khoản của Cam kết này được các bên thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, Cam kết này sẽ không còn hiệu lực trong trường hợp nếu như một trong số các bên có văn bản thông báo về việc chấm dứt hiệu lực ba tháng trước khi thực hiện việc chấm dứt hiệu lực.
2. Nếu như một trong số các bên mong muốn sửa đổi bất kỳ một nội dung nào của Cam kết này thì yêu cầu phải tham khảo với bên kia thông qua cấp có thẩm quyền. Bất kỳ một sửa đổi nào cũng phải được thống nhất bằng văn bản của cấp có thẩm quyền của các bên.
Cam kết này được ký tại Helsinki vào ngày 11 tháng 11 năm 2004 và được lập thành hai bản có giá trị như nhau và sử dụng tiếng Anh.
PHẦN LAN |
VIỆT NAM |
PHỤ LỤC
Biên bản ghi nhớ về việc thành lập và quản lý Quỹ ủy thác ngành lâm nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2004 - 2007 với các phụ lục về Các thủ tục, hướng dẫn và Nguyên tắc vận hành Quỹ.