Dự thảo Thông tư quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngân hàng Nhà nướcTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Số:         /2023/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

Hà Nội, ngày       tháng      năm 2024


 

DỰ THẢO

Ngày 07/3/2024

THÔNG TƯ
Quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật phòng, chống rửa tiền ngày 15 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số…../2023/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2023 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 19/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

2. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người cư trú và người không cư trú, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của người không cư trú và người cư trú là cá nhân người nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định tại Thông tư này.

3. Việc mở, sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, tài khoản vốn đầu tư gián tiếp không thuộc phạm vi điều chỉnh của thông tư này và được thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngoại hối.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được mở tài khoản thanh toán bao gồm:

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước);

b) Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi tắt là ngân hàng);

c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là khách hàng).

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 3. Các hình thức mở tài khoản thanh toán

1. Các hình thức mở tài khoản thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.

2. Tài khoản thanh toán của cá nhân là tài khoản thanh toán do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

3. Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản thanh toán do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản thanh toán.

4. Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức, cá nhân. Người cư trú và người không cư trú không được mở tài khoản thanh toán chung[1].

Điều 4. Trả lãi đối với số dư trên tài khoản thanh toán

1. Số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính lãi theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn phù hợp với quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Việc trả lãi đối với số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ.

Điều 5. Ủy quyền trong sử dụng TKTT

1. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho pháp nhân hoặc cá nhân khác sử dụng TKTT phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền. Khi thực hiện việc ủy quyền, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết đối với người được ủy quyền theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) của tổ chức mở TKTT được ủy quyền cho cá nhân khác trong quá trình sử dụng TKTT của tổ chức đó; việc ủy quyền phải được chủ tài khoản đồng ý bằng văn bản.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải áp dụng biện pháp xác minh thông tin nhận biết đối với người được ủy quyền theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

4. Chủ tài khoản thanh toán cá nhân là người cư trú ủy quyền cho cá nhân người nước ngoài là người cư trú thì phạm vi ủy quyền phải đảm bảo tuân thủ quy định về sử dụng tài khoản thanh toán của cá nhân người nước ngoài theo pháp luật quản lý ngoại hối.

5. Việc ủy quyền không áp dụng đối với các trường hợp:

a) Ủy quyền thực hiện việc mở, đóng tài khoản thanh toán cá nhân;

b) Ủy quyền thực hiện việc mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử;

c) Chủ tài khoản thanh toán cá nhân là người cư trú ủy quyền cho người không cư trú trong sử dụng tài khoản thanh toán.

Điều 6. Phong tỏa TKTT

1. Việc phong tỏa và chấm dứt phong tỏa TKTT được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định thay thế Nghị định 101.

2. Việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa TKTT theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với chủ tài khoản phù hợp với quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Việc phong tỏa và chấm dứt phong tỏa TKTT trong trường hợp nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt thực hiện theo quy định của pháp luật về khủng bố, tài trợ khủng bố; phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

4. Sau khi phong tỏa TKTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo (bằng văn bản hoặc theo hình thức thông báo đã thỏa thuận tại văn bản thỏa thuận mở, sử dụng TKTT giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng mở TKTT) cho chủ tài khoản (hoặc người đại diện theo pháp luật, người giám hộ của chủ tài khoản) biết về lý do và phạm vi phong tỏa TKTT (trừ trường hợp có yêu cầu khác từ cơ quan có thẩm quyền); số tiền bị phong tỏa trên TKTT phải được bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ theo nội dung phong tỏa. Trường hợp tài khoản bị phong tỏa một phần số tiền trên TKTT thì phần không bị phong tỏa vẫn được sử dụng bình thường.

Chương II: MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 7. Đối tượng mở TKTT

1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:

a) Tổ chức tín dụng (trụ sở chính);

b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

c) Kho bạc Nhà nước Trung ương;

d) Các tổ chức khác theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định thay thế Nghị định 101.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 14 dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 101.

2. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản về việc thay đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán theo mẫu Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức khác theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định thay thế Nghị định 101 thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Điều 9. Sử dụng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước

1. Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để nộp, rút tiền mặt, phát hành séc, hạch toán, theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và vận hành, thanh toán từng lần qua tài khoản và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung ứng.

2. Tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có trách nhiệm:

a) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của tổ chức mở tài khoản để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.

b) Cung cấp thông tin về giao dịch trên tài khoản thanh toán cho các tổ chức mở tài khoản tại NHNN để kiểm tra, đối chiếu.

4. Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:

a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời về các thông tin, tài liệu, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán và các thông tin khác theo yêu cầu của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố nơi mở tài khoản;

b) Chịu trách nhiệm về những rủi ro phát sinh trong trường hợp cung cấp, cập nhật thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và những thiệt hại do sai sót của mình gây ra.

Điều 10. Đóng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đóng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định thay thế Nghị định 101.

2. Việc đóng tài khoản thanh toán và xử lý số dư còn lại trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định thay thế Nghị định 101.

3. Việc đóng tài khoản thanh toán của các tổ chức khác quy định tại khoản 2 Điều 13 dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 101 thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Chương III: MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán

1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

a) Người từ đủ 15 tuổi trở lên không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật Việt Nam.

b) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;

c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.

2. Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân (pháp nhân Việt Nam, pháp nhân nước ngoài), doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Người không cư trú có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam mở tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán

1. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng là cá nhân bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu sau:

a) Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

b) Giấy tờ tùy thân của người mở tài khoản:

- Đối với cá nhân là người Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng.

- Đối với cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: Giấy chứng nhận căn cước còn thời hạn sử dụng.

- Đối với cá nhân là người nước ngoài: Hộ chiếu hoặc giấy tờ định danh do cơ quan nước ngoài cấp còn thời hạn sử dụng; thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam).

c) Thông tin sinh trắc học của người mở tài khoản là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh trắc học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện phân biệt người này với người khác như: khuôn mặt, vân tay, mống mắt, giọng nói hoặc các yếu tố sinh trắc học khác.

d) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện) thì ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại điểm a, b, c, khoản này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:

- Trường hợp người đại diện là cá nhân: các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người đại diện theo điểm b, c khoản này và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;

- Trường hợp người đại diện là pháp nhân: tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.

đ) Trường hợp người không cư trú mở tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam thì ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại điểm a, b, c, khoản này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm tài liệu, dữ liệu chứng minh có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam.

2. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng là tổ chức bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu sau:

a) Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

b) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật phòng, chống rửa tiền;

c) Giấy tờ chứng minh tư cách đại diện và các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền (sau đây gọi chung là người đại diện hợp pháp) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử;

d) Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán kèm tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc hợp đồng thuê dịch vụ kế toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán (nếu có).

3. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán chung bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu sau:

a) Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

b) Tài liệu, thông tin, dữ liệu liên quan của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung:

- Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này;

- Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

c) Thỏa thuận việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung giữa các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán (nếu có).

4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định thêm các loại tài liệu, thông tin, dữ liệu khác trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng phải thông báo và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.

5. Các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Các tài liệu, giấy tờ là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật về chứng thực bản sao từ bản chính. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Đối với các tài liệu, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.

b) Giấy tờ, tài liệu là thông điệp dữ liệu và các thông tin, dữ liệu điện tử phải được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kiểm tra, đối chiếu, xác thực đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo đúng quy định pháp luật về giao dịch điện tử.

c) Đối với các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm về nội dung của các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài;

- Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Điều 13. Thông tin về khách hàng mở tài khoản thanh toán

1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau:

a) Thông tin về chủ tài khoản thanh toán:

- Đối với cá nhân là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; ngày cấp, nơi cấp; mã số thuế; địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú.

- Đối với cá nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; số định danh của người nước ngoài; số thị thực nhập cảnh (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định pháp luật; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam (trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú.

- Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai quốc tịch trở lênthông tin tương ứng quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai điểm nàyquốc tịch, địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;

 b) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện, ngoài thông tin của chủ tài khoản theo quy định tại điểm a Khoản này, giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của khách hàng phải có thêm thông tin về người đại diện của khách hàng mở tài khoản, cụ thể:

- Nếu người đại diện của khách hàng là cá nhân, thông tin về cá nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản này;

- Nếu người đại diện của khách hàng là pháp nhân, thông tin về pháp nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức phải bao gồm các thông tin sau:

a) Thông tin về chủ tài khoản gồm: Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế (nếu có); số điện thoại; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;

b) Thông tin về người đại diện theo pháp luật của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

3. Đối với tài khoản thanh toán chung phải bao gồm các thông tin sau:

a) Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, phải có các thông tin theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, phải có các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 14. Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán

1. Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:

a) Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng, năm) lập thỏa thuận.

b) Tên ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Thông tin về khách hàng mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

d) Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên phù hợp với quy định tại Điều 21, 22.

đ) Nội dung về duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán và các loại phí, mức phí, cách thức thu phí trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán, việc điều chỉnh về phí;

e) Việc sử dụng tài khoản thanh toán gồm:

- Việc sử dụng tài khoản thanh toán phải phù hợp với quy định tại Điều 17.

- Phạm vi, hạn mức giao dịch trên tài khoản thanh toán khi thực hiện thanh toán tại các địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch), giao dịch bằng phương tiện điện tử;

- Mẫu chữ ký hoặc sử dụng chữ ký điện tử của chủ tài khoản và những người liên quan (nếu có) trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.

- Các trường hợp trích nợ tài khoản thanh toán theo quy định pháp luật và các trường hợp trích nợ khác liên quan đến gian lận, lừa đảo, chuyển tiền nhầm khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Nội dung về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung (trong trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung chưa có văn bản thỏa thuận về vấn đề này).

g) Các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán, bao gồm:

- Các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán theo quy định pháp luật;

- Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc có dấu hiệu bất thường trong quá trình mở và sử dụng phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán;

- Trường hợp có cơ sở nghi ngờ tài khoản thanh toán của khách hàng gian lận, vi phạm pháp luật;

h) Các trường hợp đóng tài khoản thanh toán và xử lý số dư sau khi đóng tài khoản thanh toán, bao gồm:

- Các trường hợp đóng tài khoản thanh toán và xử lý số dư sau khi đóng tài khoản thanh toán theo quy định pháp luật;

- Trường hợp đóng tài khoản thanh toán do không duy trì đủ số dư hoặc không phát sinh giao dịch trong thời gian dài: quy định cụ thể về thời gian đóng tài khoản thanh toán; cách thức xử lý số dư còn lại khi thực hiện đóng tài khoản thanh toán;

- Trường hợp đóng tài khoản thanh toán và xử lý số dư sau khi đóng tài khoản thanh toán khi phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để mở tài khoản thanh toán hoặc sử dụng tài khoản thanh toán cho mục đích bất hợp pháp.

i) Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo cho chủ tài khoản biết về: số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán, việc tài khoản thanh toán bị kiểm soát, phong tỏa, đóng và các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;

k) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;

l) Việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản thanh toán, trong đó bao gồm thỏa thuận về việc từ chối thực hiện giao dịch hoặc tạm dừng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

m) Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng là tổ chức cung cấp, việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thanh toán cho chủ tài khoản.

n) Các trường hợp cung cấp thông tin bao gồm:

- Cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán cho người đại diện hợp pháp, người thừa kế (hoặc người đại diện hợp pháp của người thừa kế) của chủ tài khoản thanh toán khi chủ tài khoản thanh toán chết hoặc bị tuyên bố đã chết;

- Cung cấp thông tin về chủ tài khoản thanh toán là bên thụ hưởng cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên chuyển tiền khi bên thụ hưởng xác nhận việc nhận được tiền chuyển nhầm (ghi Có) vào tài khoản thanh toán của mình.

2. Trường hợp sử dụng văn bản thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện:

a) Niêm yết công khai mẫu thỏa thuận, điều kiện giao dịch chung tại địa điểm giao dịch và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng giao dịch trực tuyến trên Internet, điện thoại di động (nếu có) của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Cung cấp đầy đủ thông tin về mẫu thỏa thuận, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi tiến hành việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng và có xác nhận của khách hàng về việc đã được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp đầy đủ thông tin.

Điều 15. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán

1. Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng cung cấp các thông tin theo quy định tại Điều 13 Thông tư này kèm các tài liệu, thông tin dữ liệu theo quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.

2. Khi nhận được thông tin đề nghị mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu thập hồ sơ mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 12 Thông tư này và thực hiện đối chiếu, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu, thông tin dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản và tiến hành việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng đối với chủ tài khoản hoặc người đại diện (đối với trường hợp khách hàng mở tài khoản thông qua người đại diện) như sau:

a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch:

- Trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân (có gắn chip), thẻ căn cước, căn cước điện tử thì phải đối chiếu thông tin sinh trắc học trên giấy tờ tùy thân đã được xác thực bởi Bộ Công an với thông tin sinh trắc học của khách hàng mở tài khoản.

- Trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân (không gắn chip), chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận căn cước thì phải đối chiếu thông tin sinh trắc học trên giấy tờ tùy thân với thông tin sinh trắc học của khách hàng mở tài khoản.

b) Đối với cá nhân là người nước ngoài: đối chiếu thông tin sinh trắc học trên Hộ chiếu, giấy tờ định danh do cơ quan nước ngoài cấp hoặc danh tính điện tử đã được xác thực với Bộ Công an với thông tin sinh trắc học của khách hàng mở tài khoản. Trường hợp khách hàng ở nước ngoài thì thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình.

c) Đối với tổ chức phải áp dụng các biện pháp để xác minh đảm bảo sự khớp đúng, chính xác về các thông tin, tài liệu, dữ liệu của tổ chức mở tài khoản và người đại diện hợp pháp, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện:

a) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, chính xác và đảm bảo sự khớp đúng giữa các thông tin, dữ liệu tại văn bản đề nghị mở tài khoản, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng với các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng.

b) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hợp pháp hoặc có sự chưa khớp đúng giữa các thông tin, dữ liệu tại Giấy đề nghị mở tài khoản, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng với các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối mở tài khoản thanh toán và nêu rõ lý do cho khách hàng biết.

c) Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết giả mạo, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trình báo cho cơ quan chức năng và xử lý theo quy định pháp luật.

4. Sau khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán cho khách hàng; đồng thời kiểm tra, đối chiếu với kho dữ liệu khách hàng nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật của cơ quan chức năng để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro theo quy định quản lý rủi ro do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành.

5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng, trong đó, bao gồm đối tượng khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ thông tin để xác minh, nhận biết khách hàng.

Điều 16. Mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán cá nhân, tài khoản thanh toán tổ chức bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật và bao gồm tối thiểu các bước như sau:

a) Thu thập thông tin về hồ sơ mở tài khoản thanh toán:

- Đối với khách hàng cá nhân theo quy định tại khoản 1, 4, 5 Điều 12 Thông tư này.

- Đối với khách hàng tổ chức theo quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều 12 Thông tư này và thông tin sinh trắc học của người đại diện theo pháp luật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này.

b) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng:

- Đối với khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư này;

- Đối với khách hàng tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Thông tư này và đối chiếu thông tin sinh trắc học của người đại diện theo pháp luật với thông tin sinh trắc học trên giấy tờ tùy thân đã được xác thực bởi Bộ Công an.

c) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán được mở bằng phương tiện điện tử; có giải pháp xác thực đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;

d) Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và thực hiện giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng;

đ) Thông báo số hiệutên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và các biện pháp xác thực tương ứng với từng loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán cho khách hàng.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn, quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để thực hiện việc nhận biết, xác minh khách hàng phục vụ việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:

a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định Ngân hàng Nhà nước;

b) Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc khách hàng, người đại diện hợp pháp của khách hàng đã được định danh đồng ý với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán;

c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình khách hàng mở, sử dụng tài khoản thanh toán, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; thông tin định danh duy nhất thiết bị giao dịch; nhật ký giao dịch. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

d) Trong quá trình triển khai mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của giải pháp xác thực điện tử; trường hợp nhận thấy có dấu hiệu mất an toàn về giải pháp công nghệ phải lập tức tạm dừng cung cấp dịch vụ để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện các giải pháp.

3. Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tài khoản thanh toán chung;

b) Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ;

c) Khách hàng là người không cư trú, cá nhân là người nước ngoài;

d) Khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

đ) Các trường hợp mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện được việc đối chiếu dữ liệu sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức mở tài khoản với dữ liệu sinh trắc học đã được xác thực của Bộ Công an.

Điều 17. Sử dụng tài khoản thanh toán

1. Chủ tài khoản được sử dụng TKTT để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như: cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

2. Việc sử dụng TKTT của cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua TKTT của người được giám hộ hoặc người mà mình làm đại diện theo quy định của pháp luật dân sự về giám hộ và đại diện.

3. Tài khoản thanh toán mở để phục vụ việc theo dõi các khoản ký quỹ, đảm bảo khả năng thanh toán và các mục đích khác theo quy định pháp luật, việc sử dụng tài khoản thanh toán phải đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật liên quan. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không được chủ động trích nợ đối với số tiền trên tài khoản đảm bảo thanh toán, các khoản tiền ký quỹ, các khoản tiền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật trừ trường hợp khoản tiền ký quỹ, khoản tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại chính TCCUDVTT.

4. Việc sử dụng TKTT chung phải thực hiện đúng theo các nội dung tại văn bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng TKTT chung của các chủ tài khoản và phải tuân theo các nguyên tắc sau:

a) Các chủ TKTT chung có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với TKTT chung và việc sử dụng TKTT chung phải được sự chấp thuận của tất cả các chủ tài khoản. Mỗi chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng TKTT chung;

b) Thông báo liên quan đến việc sử dụng TKTT chung phải được gửi đến tất cả các chủ tài khoản, trừ trường hợp giữa ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các chủ TKTT chung có thỏa thuận khác;

c) Từng chủ TKTT chung có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình sử dụng TKTT chung nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ TKTT chung còn lại;

d) Khi một trong các chủ thể đứng tên mở TKTT chung là cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; chủ thể đứng tên mở TKTT chung là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng TKTT chung được giải quyết theo quy định của pháp luật.

5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán đảm bảo nguyên tắc:

a) Phạm vi sử dụng và hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng phù hợp với quy định về quản lý rủi ro và thỏa thuận mở, sử dụng tài khoản thanh toán.

b) Có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;

c) Việc sử dụng tài khoản thanh toán đồng Việt Nam của người không cư trú, người nước ngoài và tài khoản thanh toán ngoại tệ phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối;

d) Chỉ thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến (ghi Nợ) đối với tài khoản thanh toán cá nhân đã hoàn thành việc đối chiếu thông tin sinh trắc học chủ tài khoản với thông tin sinh trắc học trên giấy tờ tùy thân, danh tính điện tử đã được xác thực bởi Bộ Công an;

đ) Áp dụng các biện pháp xác thực đối với từng loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 18. Đóng TKTT

1. Việc đóng TKTT và xử lý số dư còn lại trên TKTT khi đóng được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định thay thế Nghị định 101 và theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và chủ tài khoản về các trường hợp đóng TKTT.

2. Thời hạn đối với việc đóng TKTT do không duy trì đủ số dư tối thiểu và không phát sinh giao dịch trong thời gian dài; thời hạn thông báo cho chủ tài khoản trước khi đóng TKTT và các vấn đề cụ thể khác liên quan đến việc đóng TKTT trong trường hợp này do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định và thông báo công khai cho khách hàng. 

3. Sau khi đóng TKTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản, người giám hộ, người đại diện theo pháp luật hoặc người thừa kế hợp pháp biết trong trường hợp chủ TKTT của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết. Trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên TKTT đã được thông báo nhưng không đến nhận, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xử lý số dư còn lại sau khi đóng tài khoản theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản với chủ tài khoản và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

4. Sau khi đóng TKTT, khách hàng có nhu cầu sử dụng TKTT phải thực hiện thủ tục mở TKTT theo quy định tại Thông tư này.

Điều 19. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán bao gồm các nội dung:

a) Bộ tiêu chí nhận diện các tài khoản thanh toán có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) bao gồm các dấu hiệu về: nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán; số lượng, giá trị, tần suất giao dịch qua tài khoản thanh toán không phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng của chủ tài khoản; thiết bị, địa chỉ IP thực hiện giao dịch không phải của chủ tài khoản; chủ tài khoản thanh toán thuộc danh sách cảnh báo của cơ quan chức năng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán.

b) Các biện pháp kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán gồm:

- Các biện pháp kiểm tra, đối chiếu xác định tính hợp pháp, hợp lệ giấy tờ tùy thân của khách hàng;

- Các biện pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khai thác thông tin trong các Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định pháp luật, thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức khác để đối chiếu, xác minh đảm bảo sự khớp đúng, chính xác về tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sở mở tài khoản thanh toán của khách hàng.

- Các biện pháp để đảm bảo việc sử dụng tài khoản thanh toán được thực hiện bởi chính chủ tài khoản thanh toán hoặc người được ủy quyền hợp pháp;

c) Nhận diện, phân loại rủi ro trong hoạt động mở, sử dụng tài khoản thanh toán và biện pháp xử lý tương ứng bao gồm: quy định phạm vi, hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng; từ chối thực hiện giao dịch hoặc tạm dừng giao dịch thanh toán trực tuyến (ghi Nợ) theo thỏa thuận và thực hiện các biện pháp xác thực, xác minh lại khách hàng trong các trường hợp phát hiện các hành vi bất thường, rủi ro cao trong sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:

- Khách hàng thuộc danh sách có nghi ngờ liên quan đến giao dịch gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Khách hàng không thực hiện việc cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin để nhận biết xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng.

- Khách hàng có các dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Bộ tiêu chí của ngân hàng;

- Thông tin về tài khoản thanh toán, chủ tài khoản thanh toán sai lệch, không phù hợp thông tin, dữ liệu của cơ quan chức năng.

d) Quản lý rủi ro trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: nhận diện các loại rủi ro và phương án quản lý các rủi ro này; xác định phạm vi sử dụng và hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán mở bằng phương tiện điện tử phù hợp với từng đối tượng khách hàng; biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng trước, trong và sau khi mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch trên tài khoản thanh toán được mở bằng phương tiện điện tử là chủ tài khoản thanh toán hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản thanh toán.

đ) Quy định nội bộ về quản lý rủi ro phải thường xuyên được rà soát, chỉnh sửa bổ sung dựa trên các thông tin, dữ liệu cập nhật trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước phải thường xuyên cảnh báo, hướng dẫn cho khách hàng về các phương thức thủ đoạn tội phạm trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán; hướng dẫn việc bảo mật thông tin dữ liệu và việc sử dụng tài khoản thanh toán an toàn.

3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tùy thân của khách hàng để kịp thời yêu cầu khách hàng cập nhật, bổ sung thông tin giấy tờ tùy thân; tạm dừng giao dịch trên tài khoản thanh toán đối với các trường hợp giấy tờ tùy thân của khách hàng hết hiệu lực hoặc hết thời hạn.

4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng trong các trường hợp dưới đây:

a) Khách hàng có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng chống rửa tiền;

b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có cơ sở nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ mở, tài khoản thanh toán của khách hàng đã thu thập trước đây;

c) Chủ tài khoản thanh toán thuộc Danh sách khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ liên quan đến gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước.

d) Khách hàng thay đổi thiết bị truy cập tài khoản thanh toán trên kênh điện tử.

5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật thông tin trong hoạt động mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định pháp luật.

Điều 20. Xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng TKTT

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy trình xử lý tra soát khiếu nại trong quá trình sử dụng TKTT đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Áp dụng tối thiểu các hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm), qua kênh điện tử và qua các điểm giao dịch của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Xây dựng mẫu văn bản đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, nếu xét thấy cần thiết theo quy định nội bộ hoặc theo thỏa thuận của ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài với các bên liên quan, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời gian quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm căn cứ chính thức để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;

c) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận và quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.

d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có công cụ để khách hàng có thể tra cứu trực tuyến được thông tin, tiến độ, kết quả thực hiện tra soát, khiếu nại được tiếp nhận qua kênh điện tử.

2. Thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại:

a) Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng;

b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện mở và sử dụng TKTT;

c) Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm a khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý tra soát, khiếu nại.

3. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.

4. Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán

1. Chủ tài khoản thanh toán có quyền:

a) Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ.

b) Lựa chọn và thỏa thuận việc sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi khách hàng mở tài khoản thanh toán;

c) Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

d) Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

đ) Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện việc phong tỏa, đóng tài khoản thanh toán đã mở; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;

e) Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hướng dẫn quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán an toàn và giải đáp, xử lý các thắc mắc, khiếu nại trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ:

a) Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;

b) Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này và thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

c) Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy những sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản thanh toán của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng.

d) Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;

 đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật kịp thời cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán những thông tin trong hồ sơ tài khoản thanh toán, các thông tin bổ sung theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm về những rủi ro phát sinh trong trường hợp cung cấp, cập nhật thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và những thiệt hại do sai sót của mình gây ra.

e) Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

g) Không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng tài khoản thanh toán quy định tại Điều 8 Nghị định thay thế Nghị định 101.

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi khách hàng mở tài khoản có quyền:

a) Chủ động trích nợ (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:

- Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết định thu thuế hoặc các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật;

- Để điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ tài khoản biết;

- Khi phát hiện đã ghi Có nhầm vào tài khoản của khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy lệnh chuyển Có của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền;

- Theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phải thông báo cho chủ tài khoản biết:

+ Chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ;

+ Thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, lãi và các chi phí phát sinh;

- Các trường hợp theo thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán.

b) Từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản trong các trường hợp sau:

- Lệnh thanh toán không hợp pháp, hợp lệ;

- Chủ tài khoản không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở TKTT hoặc không phù hợp với các thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

- TKTT không đủ số dư để thực hiện lệnh thanh toán hoặc vượt hạn mức thấu chi;

- TKTT bị đóng hoặc phong tỏa toàn bộ;

- Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật;

- Chủ tài khoản vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Nghị định thay thế Nghị định 101;

- Khi chủ tài khoản từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về nhận biết khách hàng theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc khi có nghi ngờ về tính trung thực của thông tin và mục đích giao dịch đối với các giao dịch đặc biệt phải giám sát theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền;

- Các trường hợp khác theo thỏa thuận trước với khách hàng tại thỏa thuận mở và sử dụng TKTT trong đó bao gồm: trường hợp TKTT có dấu hiệu liên quan đến lừa đảo gian lận, phục vụ cho mục đích bất hợp pháp theo các tiêu chí do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ban hành.

c) Từ chối thực hiện yêu cầu đóng, phong tỏa TKTT của chủ tài khoản trong trường hợp chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản;

d) Quy định về số dư tối thiểu, phạm vi sử dụng, cách thức sử dụng, hạn mức giao dịch trên TKTT và thông báo công khai, hướng dẫn cụ thể để khách hàng biết.

đ) Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật việc mở và sử dụng TKTT phù hợp với quy định của pháp luật;

e) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định pháp luật hiện hành.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ:

a) Thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán;

b) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ các mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng TKTT;

c) Kịp thời ghi Có vào TKTT của khách hàng các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nộp tiền mặt vào tài khoản; hoàn trả các khoản tiền do sai sót đã ghi Nợ đối với TKTT của khách hàng; phối hợp hoàn trả các khoản tiền đã được xác định chuyển nhầm vào TKTT của khách hàng theo đề nghị của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện lệnh chuyển tiền.

d) Thông tin đầy đủ, kịp thời cho chủ tài khoản thông tin về số dư, các giao dịch, chứng từ của các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán và việc phong tỏa tài khoản thanh toán bằng văn bản hoặc theo các hình thức đã quy định tại thỏa thuận mở, sử dụng tài khoản thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin mà mình cung cấp;

đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ban hành. Bảo quản lưu trữ hồ sơ TKTT và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;

e) Bảo mật các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán và các giao dịch trên tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định của pháp luật;

g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát sinh trong trường hợp:

- Thiệt hại do sai sót hoặc do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm việc không tuân thủ đúng quy định pháp luật về an toàn, bảo mật trong cung cấp dịch vụ.

- Khách hàng, tài khoản thanh toán của khách hàng đã được cơ quan chức năng có văn bản thông báo liên quan đến gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật nhưng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không có biện pháp xử lý kịp thời.

h) Thực hiện việc kiểm soát khách hàng lợi dụng các dịch vụ qua tài khoản thanh toán để thực hiện giao dịch bất hợp pháp.

i) Tuân thủ quy định pháp luật về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố và không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng tài khoản thanh toán quy định tại Điều 8 Nghị định thay thế Nghị định 101.

k) Hướng dẫn khách hàng sử dụng TKTT an toàn và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng TKTT theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

l) Ban hành quy định nội bộ về mở và sử dụng TKTT tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

- Quy định về hồ sơ, thỏa thuận mở, sử dụng tài khoản thanh toán, trình tự thủ tục mở TKTT cho từng đối tượng khách hàng;

- Quy định về việc sử dụng tài khoản thanh toán;

- Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;

- Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

Điều 23. Chế độ thông tin báo cáo

Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước các thông tin về các tài khoản có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo tiêu chí nhận diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư này và các khách hàng từ chối mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

Chương IV: TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài rà soát các tài khoản thanh toán được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và thực hiện:

a) Phối hợp với khách hàng cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu tại Hồ sơ tài khoản thanh toán đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 12 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025, không thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến đối với các tài khoản thanh toán chưa hoàn thành cập nhật thông tin tuân thủ quy định tại Điều 12 Thông tư này.

b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài rà soát, sửa đổi bổ sung và cung cấp cho khách hàng về nội dung thỏa thuận mở, sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại Điều 14 Thông tư này để thực hiện, hoàn thành trước ngày 31/12/2024.

3. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Thông tư số 02/2019/TT-NHNN ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và Thông tư số 16/2020/TT-NHNN ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Nơi nhận:
- Như khoản Điều 22;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;

-Website NHNN;
- Lưu:VP, PC, TT.

KT.THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

 

 

 

 

 

 

 

Phạm Tiến Dũng

ĐƠN VỊ...................
(Tên Tổ chức mở tài khoản)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


............., ngày...... tháng..... năm......

THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN

MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Kính gửi:.....................................................................................

Tên tổ chức mở tài khoản thanh toán (Chủ tài khoản):........................................

...............................................................................................................................

Quyết định thành lập số:.......................................................................................

Địa chỉ giao dịch:........................... Điện thoại giao dịch:....................................

Tên tài khoản thanh toán:......................................................................................

Số tài khoản thanh toán:........................................................................................

Nơi mở tài khoản thanh toán:................................................................................

Mã ngân hàng:

Đăng ký thay đổi thông tin trên Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với Ngân hàng Nhà nước.................................................................. như sau (chỉ khai những nội dung thay đổi):

1. Thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán:

- Tên tổ chức mở tài khoản thanh toán:................................................................

- Địa chỉ, điện thoại giao dịch:..............................................................................

- Người đại diện hợp pháp:...................................................................................

- Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN):....................................................................................................

-..............................................................................................................................

2. Thay đổi về mẫu dấu, chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước 1:

a) Thay đổi mẫu chữ ký:.......................................................................................

b) Thay đổi mẫu dấu (nếu có):..............................................................................

Chúng tôi cam kết:

- Những thông tin thay đổi trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng sự thật của các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.

- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong trường hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử dụng tài khoản do Ngân hàng Nhà nước quy định.

 

 
Hồ sơ đính kèm:

1)..............................................

2)..............................................

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Sau khi kiểm soát và xác định các giấy tờ bổ sung, thay đổi tại Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của.........................................................................., số tài khoản thanh toán................................................................. là đầy đủ và hợp pháp, Ngân hàng Nhà nước...................................................... chấp thuận với những thay đổi trên của...........................................................................................................................

___________________ 

[1] Kê khai đầy đủ các thông tin cá nhân của người đăng ký mẫu chữ ký (trường hợp có thay đổi) tương tự như việc đăng ký mẫu chữ ký lần đầu theo mẫu phụ lục số 02.

Thời điểm bắt đầu có hiệu lực:.............................................................................

........, ngày...... tháng..... năm........

 

TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH
..............
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi