Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư hướng dẫn cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Ngân hàng Nhà nước | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số ......./2024/NĐ-CP ngày ..../..../..... về thanh toán không dùng tiền mặt và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: / /TT-NHNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2023 |
Dự thảo
tháng 4/2024
THÔNG TƯ
Hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số / /NĐ-CP ngày tháng năm của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 19/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số ......./2024/NĐ-CP ngày ..../..../..... về thanh toán không dùng tiền mặt và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Thông tư này không hướng dẫn các loại tài khoản do tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ mở cho khách hàng chỉ để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ trong chính hệ thống của tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Tài khoản đảm bảo thanh toán là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ mở tại ngân hàng hợp tác để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ này.
2. Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống TTĐTLNH) để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.
3. Hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Hệ thống BTĐT) là hệ thống thanh toán do Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng, sở hữu và tổ chức vận hành để cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử.
4. Thành viên của Hệ thống BTĐT (sau đây gọi là thành viên) là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và tổ chức khác đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn thành viên theo quy định của Tổ chức chủ trì BTĐT và được kết nối với Hệ thống BTĐT để gửi, nhận và xử lý giao dịch thanh toán. Thành viên gồm thành viên quyết toán và thành viên không quyết toán.
5. Thành viên quyết toán là thành viên có thiết lập Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử quy định tại Điều 12 Thông tư này để thực hiện giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT và mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để quyết toán bù trừ điện tử.
6. Thành viên không quyết toán là thành viên thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, quyết toán trong giao dịch chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử thông qua thành viên quyết toán.
7. Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi là Hạn mức BTĐT) là mức giới hạn giá trị thanh toán tối đa đối với khoản chênh lệch bù trừ phải trả của thành viên quyết toán trong phiên giao dịch bù trừ điện tử.
8. Kết quả quyết toán ròng bù trừ điện tử (sau đây gọi là kết quả BTĐT) là bảng số liệu do Tổ chức chủ trì BTĐT lập sau khi kết thúc mỗi phiên giao dịch bù trừ điện tử, phản ánh tổng hợp chênh lệch phải thu, phải trả cuối cùng của từng thành viên quyết toán trong phiên giao dịch đó.
9. Quyết toán bù trừ điện tử (sau đây gọi là quyết toán BTĐT) là việc thực hiện thanh toán các khoản chênh lệch phải thu, phải trả theo kết quả quyết toán ròng thông qua tài khoản thanh toán của các thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Tổ chức chủ trì BTĐT gửi Ngân hàng Nhà nước (qua hệ thống TTĐTLNH) kết quả BTĐT để thực hiện việc xử lý quyết toán BTĐT.
10. Khả năng chi trả của thành viên quyết toán (sau đây gọi là khả năng chi trả) bao gồm toàn bộ số dư Có trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tại thời điểm xử lý quyết toán BTĐT và hạn mức thấu chi được cấp để xử lý quyết toán BTĐT.
11. Ngân hàng hợp tác là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
12. Ngân hàng liên kết là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng sử dụng Ví điện tử mở tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ, trong đó tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ này được khách hàng sử dụng để liên kết với Ví điện tử của chính khách hàng.
Điều 4. Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi là Giấy phép) thực hiện theo quy định tại Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 Nghị định số ..../...../NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 5. Lệ phí cấp Giấy phép
1. Tổ chức được cấp, cấp lại và sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Tổ chức được cấp, cấp lại và sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép.
3. Mức lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 6. Sử dụng Giấy phép
Tổ chức được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép
Điều 7. Phạm vi cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) được cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam (bao gồm cả trường hợp thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài).
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài qua dịch vụ trung gian thanh toán đúng quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 8. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch
1. Trên lãnh thổ Việt Nam
a) Các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện qua dịch vụ trung gian thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Trường hợp tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam:
(i) Đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hợp tác với tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
(ii) Đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam; hoặc cả đồng Việt Nam và ngoại tệ.
2. Ngoài lãnh thổ Việt Nam
Khi tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài, đồng tiền mà khách hàng sử dụng để thanh toán qua một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán là đồng Việt Nam.
3. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam (hoặc từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ), tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 9. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ngân hàng hợp tác
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng hoặc thỏa thuận.
2. Thông tin về tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin về ngân hàng hợp tác.
3. Tên (các) dịch vụ trung gian thanh toán hợp tác.
3. Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên.
4. Đối với dịch vụ Ví điện tử, ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và ngân hàng hợp tác phải có thêm các nội dung sau:
a) Quy định về việc mở và sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
- Thông tin về tài khoản đảm bảo thanh toán;
- Mục đích sử dụng của tài khoản đảm bảo thanh toán;
- Biện pháp duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán;
- Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và ngân hàng hợp tác liên quan đến tài khoản đảm bảo thanh toán tuân thủ quy định tại Thông tư này.
b) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác cho phép khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký và gửi Hồ sơ đăng ký mở Ví điện tử trực tiếp tại ngân hàng hợp tác hoặc các kênh giao dịch trực tuyến của ngân hàng hợp tác, hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử với ngân hàng hợp tác phải có thêm nội dung sau:
- Quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc nhận biết khách hàng, thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng;
- Quy trình, thủ tục thực hiện mở Ví điện tử cho khách hàng;
- Quy trình hướng dẫn khách hàng thực hiện việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi khách hàng sử dụng Ví điện tử;
- Quy định tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải chịu trách nhiệm về kết quả nhận biết khách hàng đăng ký mở Ví điện tử tuân thủ quy định về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Thông tư này.
5. Đối với dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, ngoài quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và ngân hàng hợp tác phải có thêm nội dung quy định về các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, bao gồm việc mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ hoặc duy trì khoản tiền ký quỹ hoặc các biện pháp đảm bảo khác.
Điều 10. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng và thực hiện quy định nội bộ tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng, an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet, an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng; xây dựng và thực hiện quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về phòng, chống rửa tiền và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thực hiện các yêu cầu đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử; an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải tuân thủ các quy định về việc lập, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo việc hạch toán, theo dõi các khoản thu/chi liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là tách bạch với các hoạt động kinh doanh khác (nếu có) của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; đảm bảo việc hạch toán, theo dõi riêng, tách bạch từng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Mục 1
HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Điều 11. Thành viên quyết toán Hệ thống BTĐT
Tổ chức chủ trì BTĐT quy định về việc kết nạp (hoặc ngừng) tham gia thành viên Hệ thống BTĐT, trong đó thành viên quyết toán phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
1. Là thành viên trực tiếp của Hệ thống TTĐTLNH;
2. Phải thực hiện việc thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư và cam kết thực hiện việc theo dõi, quản lý Hạn mức BTĐT để đảm bảo việc xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này;
3. Có văn bản cam kết với Tổ chức chủ trì BTĐT về việc đảm bảo khả năng chi trả để thanh toán kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh khi xử lý quyết toán BTĐT và nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù trừ không đủ khả năng trả nợ vay.
4. Có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về việc thực hiện vay thanh toán bù trừ trong trường hợp không đủ khả năng chi trả tại thời điểm quyết toán và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc nhận nợ và hoàn trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Nhà nước; ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên và xử lý tài sản ký quỹ để thực hiện việc quyết toán BTĐT và thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù trừ không đủ khả năng trả nợ vay.
Điều 12. Hạn mức BTĐT
Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng và ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống BTĐT, bao gồm nội dung về cơ chế thiết lập, điều chỉnh và quản lý Hạn mức BTĐT cho thành viên quyết toán tham gia hệ thống BTĐT, trong đó:
1. Về thiết lập Hạn mức BTĐT:
a) Hạn mức BTĐT thiết lập cho thành viên quyết toán lần đầu tham gia Hệ thống BTĐT thực hiện như việc thiết lập Hạn mức nợ ròng của các thành viên lần đầu tham gia dịch vụ giá trị thấp của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.
b) Việc thiết lập Hạn mức BTĐT cho thành viên quyết toán được Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện theo định kỳ hàng tháng vào ngày làm việc đầu tiên của tháng.
c) Thành viên quyết toán tự tính Hạn mức BTĐT và gửi đề nghị thiết lập Hạn mức BTĐT đến Tổ chức chủ trì BTĐT, đồng thời thực hiện ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) theo quy định tại Điều 13 Thông tư này
Tổ chức chủ trì BTĐT căn cứ trên lịch sử giao dịch của thành viên quyết toán qua hệ thống BTĐT ở kỳ trước, kết hợp với nhu cầu giao dịch thực tế và thông tin xác nhận của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về giá trị ký quỹ hiện tại của thành viên quyết toán để thiết lập Hạn mức BTĐT và thông báo kết quả để thành viên thực hiện.
2. Điều chỉnh Hạn mức BTĐT
a) Trong kỳ thiết lập Hạn mức BTĐT, thành viên quyết toán có thể đề nghị Tổ chức chủ trì BTĐT xem xét điều chỉnh Hạn mức BTĐT phù hợp trên cơ sở nhu cầu giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT:
- Trường hợp điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT, thành viên quyết toán phải bổ sung giấy tờ có giá và/hoặc yêu cầu tăng thêm số tiền tạm khóa trên tài khoản thanh toán để đảm bảo việc ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. Ngay sau khi thành viên quyết toán hoàn thành việc bổ sung ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch), Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện việc điều chỉnh và cập nhật tăng Hạn mức BTĐT đầu kỳ cho thành viên quyết toán;
- Trường hợp điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của thành viên quyết toán, Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện việc cập nhật giảm Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán; đồng thời thông báo cho thành viên quyết toán và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) biết. Sau khi giảm Hạn mức BTĐT, theo đề nghị của thành viên quyết toán, thông báo từ Tổ chức chủ trì BTĐT và trên cơ sở xác định giá trị ký quỹ còn lại đảm bảo việc ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ của thành viên quyết toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoàn trả giấy tờ có giá, tiền ký quỹ trong hệ thống TTĐTLNH.
b) Tổ chức chủ trì BTĐT điều chỉnh Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán trong các trường hợp sau:
(i) Điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT đối với các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả theo kết quả BTĐT tương ứng với phần chênh lệch phải trả tại phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp, đồng thời theo dõi tình trạng quyết toán kết quả BTĐT trên Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý:
- Trường hợp tất cả các thành viên quyết toán đủ số dư để quyết toán kết quả BTĐT, Tổ chức chủ trì BTĐT cập nhật lại phần đã điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT vào Hạn mức BTĐT hiện thời của thành viên quyết toán ngay sau khi hoàn tất quyết toán kết quả BTĐT.
- Trường hợp phát sinh ít nhất 01 thành viên quyết toán không đủ số dư để quyết toán kết quả BTĐT:
+ PA1: Tổ chức chủ trì BTĐT chỉ cập nhật lại phần đã điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT của các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả theo kết quả BTĐT đủ số dư quyết toán kết quả BTĐT sau khi nhận thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
+ PA2: Tổ chức chủ trì BTĐT tiếp tục duy trì việc điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT đối với các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả theo kết quả BTĐT cho đến khi hoàn tất việc quyết toán kết quả BTĐT
(ii) Điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT đối với thành viên quyết toán bị giảm giá trị ký quỹ trong quá trình xử lý quyết toán BTĐT tại phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp sau khi nhận được thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về việc giảm giá trị ký quỹ của thành viên quyết toán.
c) Tổ chức chủ trì BTĐT điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT về bằng không đối với thành viên quyết toán đang có nợ vay thanh toán bù trừ ngay sau khi nhận được thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về việc cho vay. Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán bị điều chỉnh giảm cho đến khi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn thành việc thu hồi nợ.
3. Điều chỉnh Hạn mức BTĐT tạm thời trong ngày
- Trong ngày làm việc, thành viên quyết toán được yêu cầu điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT tạm thời trong ngày để đáp ứng nhu cầu thanh toán.
- Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo khả năng thanh toán của thành viên quyết toán, Tổ chức chủ trì BTĐT xem xét điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT tạm thời trong ngày của thành viên quyết toán
- Cách thức xác định Hạn mức BTĐT tạm thời trong ngày thực hiện như cách thức xác định Hạn mức nợ ròng tạm thời trong ngày của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Kết thúc ngày giao dịch, Hạn mức BTĐT tạm thời trong ngày được điều chỉnh về Hạn mức BTĐT.
4. Quản lý Hạn mức BTĐT hiện thời
Cách thức xác định Hạn mức BTĐT hiện thời thực hiện như cách thức xác định Hạn mức nợ ròng hiện thời của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Điều 13. Ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT
1. Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ bằng tiền và/hoặc giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập Hạn mức BTĐT. Giấy tờ có giá ký quỹ và tiền ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT thực hiện như quy định về giấy tờ có giá ký quỹ, tiền ký quỹ để thiết lập Hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2. Tỷ lệ ký quỹ
a) Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT, tỷ lệ ký quỹ tối thiểu theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
b) Trường hợp điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 12, Tổ chức chủ trì BTĐT xem xét áp dụng tỷ lệ ký quỹ như áp dụng đối với phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.
c) Trường hợp thành viên quyết toán có nhu cầu giảm Hạn mức BTĐT sau khi đã điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT thì phần giá trị Hạn mức BTĐT điều chỉnh giảm sẽ được áp dụng tương ứng với các tỷ lệ ký quỹ đã áp dụng trước đây.
d) Tổ chức chủ trì BTĐT báo cáo Thống đốc NHNN xem xét tăng tỷ lệ ký quỹ đối với thành viên quyết toán không tuân thủ các quy định, quy chế hoạt động của Hệ thống BTĐT cũng như để xảy ra tình trạng không đảm bảo khả năng chi trả quyết toán BTĐT.
Điều 14. Xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT
Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng quy trình nghiệp vụ của Hệ thống BTĐT: quy định về số phiên giao dịch, thời gian bù trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, đảm bảo thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán theo kết quả BTĐT, đảm bảo các nguyên tắc:
1. Giá trị giao dịch tối đa bằng đồng Việt Nam của lệnh thanh toán qua Hệ thống BTĐT không được vượt quá giá trị tối đa của lệnh thanh toán giá trị thấp qua Hệ thống TTĐTLNH;
2. Việc xử lý các giao dịch thanh toán Nợ qua Hệ thống BTĐT đều phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền trước;
3. Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên quyết toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ Hạn mức BTĐT đảm bảo tổng số chênh lệch phải trả của thành viên quyết toán trong một phiên giao dịch không lớn hơn Hạn mức BTĐT được cấp trong kỳ của thành viên quyết toán đó.
Điều 15. Quyết toán BTĐT
1. Để thực hiện xử lý quyết toán BTĐT, Tổ chức chủ trì BTĐT đăng ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác của Hệ thống TTĐTLNH theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH;
2. Tổ chức chủ trì BTĐT quy định thời điểm quyết toán cụ thể vào cuối phiên giao dịch tương ứng với mỗi phương thức xử lý lệnh thanh toán hoặc dịch vụ của Hệ thống BTĐT, đảm bảo phù hợp với thời gian hoạt động Hệ thống TTĐTLNH và việc xử lý giao dịch qua hệ thống BTĐT.
3. Tổ chức chủ trì BTĐT gửi kết quả BTĐT đến Hệ thống TTĐTLNH để xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán liên quan theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH. Kết quả BTĐT gửi đến Hệ thống TTĐTLNH phải đảm bảo nghĩa vụ phải trả của thành viên quyết toán trong phiên quyết toán không vượt quá Hạn mức BTĐT của thành viên đó. Việc xử lý quyết toán kết quả BTĐT và xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ khả năng chi trả thực hiện theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH.
Mục 2
DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ
Điều 16. Đối tượng khách hàng được sử dụng Ví điện tử
1. Khách hàng được sử dụng Ví điện tử bằng đồng Việt Nam là cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng được mở và có sở hữu tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử được ủy quyền cho cá nhân khác trong quá trình sử dụng Ví điện tử của tổ chức đó; việc ủy quyền phải được chủ Ví điện tử đồng ý bằng văn bản.
Khi thực hiện việc ủy quyền, chủ Ví điện tử là tổ chức phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử nơi mở Ví điện tử văn bản ủy quyền kèm hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết đối với người được ủy quyền theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải áp dụng biện pháp xác minh thông tin nhận biết đối với người được ủy quyền theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không được mở Ví điện tử cho chính mình.
Điều 17. Hồ sơ mở Ví điện tử
1. Hồ sơ mở Ví điện tử của khách hàng là cá nhân bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu sau:
a) Thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
b) Giấy tờ tùy thân của người mở Ví điện tử:
- Đối với cá nhân là người Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng.
- Đối với cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: Giấy chứng nhận căn cước còn thời hạn sử dụng.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài: Hộ chiếu hoặc giấy tờ định danh do cơ quan nước ngoài cấp còn thời hạn sử dụng; thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam).
c) Thông tin sinh trắc học của người mở Ví điện tử là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh trắc học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện phân biệt người này với người khác như: khuôn mặt, vân tay, mống mắt, giọng nói hoặc các yếu tố sinh trắc học khác.
d) Trường hợp cá nhân đăng ký mở Ví điện tử có tài khoản thanh toán được mở thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện) thì ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại điểm a, b, c, khoản này, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm:
- Trường hợp người đại diện là cá nhân: các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người đại diện theo điểm b, c khoản này và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện đối với cá nhân mở Ví điện tử;
- Trường hợp người đại diện là pháp nhân: tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.
đ) Trường hợp người không cư trú mở Ví điện tử bằng đồng Việt Nam thì ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại điểm a, b, c, khoản này, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm tài liệu, dữ liệu chứng minh có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam.
2. Hồ sơ mở Ví điện tử của khách hàng là tổ chức bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu sau:
a) Thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
b) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật phòng, chống rửa tiền;
c) Giấy tờ chứng minh tư cách đại diện và các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền (sau đây gọi chung là người đại diện hợp pháp) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp mở Ví điện tử bằng phương thức điện tử;
d) Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán kèm tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc hợp đồng thuê dịch vụ kế toán của tổ chức mở Ví điện tử (nếu có).
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử được quy định thêm các loại tài liệu, thông tin, dữ liệu khác trong hồ sơ mở Ví điện tử ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nhưng phải thông báo và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.
4. Các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở Ví điện tử quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Các tài liệu, giấy tờ là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật về chứng thực bản sao từ bản chính. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Đối với các tài liệu, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.
b) Giấy tờ, tài liệu là thông điệp dữ liệu và các thông tin, dữ liệu điện tử phải được tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử kiểm tra, đối chiếu, xác thực đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo đúng quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
c) Đối với các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ mở Ví điện tử bằng tiếng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm về nội dung của các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài;
- Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 18. Thông tin về khách hàng mở Ví điện tử
1. Đối với Ví điện tử của cá nhân phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau:
a) Thông tin về chủ Ví điện tử:
- Đối với cá nhân là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; ngày cấp, nơi cấp; mã số thuế; địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; số định danh của người nước ngoài; số thị thực nhập cảnh (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định pháp luật; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam (trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú.
- Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai quốc tịch trở lên: thông tin tương ứng quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai điểm này; quốc tịch, địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;
b) Trường hợp cá nhân đăng ký mở Ví điện tử có tài khoản thanh toán được mở thông qua người đại diện, ngoài thông tin của chủ Ví điện tử theo quy định tại điểm a Khoản này, phải có thêm thông tin về người đại điện của khách hàng mở Ví điện tử, cụ thể:
- Nếu người đại diện của khách hàng là cá nhân, thông tin về cá nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản này;
- Nếu người đại diện của khách hàng là pháp nhân, thông tin về pháp nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với Ví điện tử của tổ chức phải bao gồm các thông tin sau:
a) Thông tin về chủ Ví điện tử gồm: Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế (nếu có); số điện thoại; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
b) Thông tin về người đại diện theo pháp luật của tổ chức mở Ví điện tử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở Ví điện tử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 19. Thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử
1. Thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử giữa tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng, năm) lập thỏa thuận;
b) Thông tin về tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử gồm: Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế (nếu có); số điện thoại; thông tin về giấy phép cung ứng dịch vụ Ví điện tử đã được Ngân hàng Nhà nước cấp.
c) Thông tin về khách hàng mở Ví điện tử theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
d) Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên.
đ) Quy định về các loại phí, mức phí, cách thức thu phí trong mở, sử dụng Ví điện tử, việc điều chỉnh về phí;
e) Phạm vi sử dụng Ví điện tử;
g) Các quy định đối với việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chủ Ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
h) Hạn mức giao dịch Ví điện tử (nếu có);
i) Các trường hợp đóng Ví điện tử và xử lý số dư sau khi đóng Ví điện tử;
k) Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo cho chủ Ví điện tử biết về: số dư và các giao dịch phát sinh trên Ví điện tử, việc Ví điện tử bị kiểm soát, đóng và các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng Ví điện tử.
l) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định.
m) Việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng Ví điện tử, trong đó bao gồm thỏa thuận về việc từ chối thực hiện giao dịch hoặc tạm dừng giao dịch thanh toán trực tuyến phù hợp với quy định tại Khoản 6 Điều 35 Thông tư này.
n) Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng là tổ chức cung cấp, việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thanh toán cho chủ Ví điện tử.
o) Các trường hợp cung cấp thông tin bao gồm:
- Cung cấp thông tin về Ví điện tử cho người đại diện hợp pháp, người thừa kế (hoặc người đại diện hợp pháp của người thừa kế) của chủ Ví điện tử khi chủ Ví điện tử chết hoặc bị tuyên bố đã chết;
- Cung cấp thông tin về chủ Ví điện tử là bên thụ hưởng cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phục vụ bên chuyển tiền khi bên thụ hưởng xác nhận việc nhận được tiền chuyển nhầm (ghi Có) vào Ví điện tử của mình.
2. Trường hợp cá nhân đăng ký mở Ví điện tử có tài khoản thanh toán được mở thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thì tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử thực hiện ký Thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử với người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ Ví điện tử. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ Ví điện tử chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng Ví điện tử của chủ Ví điện tử.
Điều 20. Xác thực thông tin khách hàng mở Ví điện tử
1. Chủ Ví điện tử phải cung cấp, cập nhật đầy đủ, chính xác các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở Ví điện tử cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà mình cung cấp.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo hồ sơ mở Ví điện tử, thông tin về khách hàng mở Ví điện tử là đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, ngân hàng liên kết để xác thực khách hàng mở Ví điện tử theo thỏa thuận giữa các bên.
Điều 21. Trình tự, thủ tục mở Ví điện tử
1. Khi có nhu cầu mở Ví điện tử, khách hàng cung cấp các thông tin theo quy định tại Điều 18 Thông tư này kèm các tài liệu, thông tin, dữ liệu theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử nơi đề nghị mở Ví điện tử.
2. Khách hàng có thể thực hiện thủ tục đăng ký mở Ví điện tử và gửi Hồ sơ đăng ký mở Ví điện tử qua:
a) Trực tiếp tại tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử hoặc các kênh giao dịch trực tuyến của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này.
b) Trực tiếp tại ngân hàng hợp tác hoặc các kênh giao dịch trực tuyến của ngân hàng hợp tác theo hợp đồng/thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và ngân hàng hợp tác, phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp khách hàng đăng ký mở Ví điện tử tại tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử:
a) Khi nhận được thông tin đề nghị mở Ví điện tử của khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử thu thập hồ sơ mở Ví điện tử theo quy định tại Điều 17 Thông tư này, thực hiện đối chiếu, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu, thông tin dữ liệu trong hồ sơ mở Ví điện tử và tiến hành việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng đối với chủ Ví điện tử hoặc người đại diện (đối với trường hợp cá nhân đăng ký mở Ví điện tử có tài khoản thanh toán được mở thông qua người đại diện) như sau:
(i) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch:
- Trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân (có gắn chip), thẻ căn cước, căn cước điện tử thì phải đối chiếu thông tin sinh trắc học trên giấy tờ tùy thân đã được xác thực bởi Bộ Công an với thông tin sinh trắc học của khách hàng mở Ví điện tử.
- Trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân (không gắn chip), chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận căn cước thì phải đối chiếu thông tin sinh trắc học trên giấy tờ tùy thân với thông tin sinh trắc học của khách hàng mở Ví điện tử.
(ii) Đối với cá nhân là người nước ngoài: đối chiếu thông tin sinh trắc học trên Hộ chiếu, giấy tờ định danh do cơ quan nước ngoài cấp hoặc danh tính điện tử đã được xác thực với Bộ Công an với thông tin sinh trắc học của khách hàng mở Ví điện tử. Trường hợp khách hàng ở nước ngoài thì thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng mở Ví điện tử tại đơn vị mình.
(iii) Đối với tổ chức phải áp dụng các biện pháp để xác minh đảm bảo sự khớp đúng, chính xác về các thông tin, tài liệu, dữ liệu của tổ chức mở Ví điện tử và người đại diện hợp pháp, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
b) Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử thực hiện:
(i) Trường hợp hồ sơ mở Ví điện tử đã đầy đủ, hợp pháp, chính xác, khớp đúng giữa các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử và tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử với khách hàng.
(ii) Trường hợp hồ sơ mở Ví điện tử chưa đầy đủ, hợp pháp hoặc có sự chưa khớp đúng giữa các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử thông báo cho khách hàng để kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối mở Ví điện tử và nêu rõ lý do cho khách hàng biết.
(iii) Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết giả mạo, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử trình báo cho cơ quan chức năng và xử lý theo quy định pháp luật.
c) Sau khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử với khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử thông báo số hiệu, tên Ví điện tử, hướng dẫn và yêu cầu chủ Ví điện tử phải hoàn thành liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng Ví điện tử; đồng thời kiểm tra, đối chiếu với kho dữ liệu khách hàng nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật của cơ quan chức năng để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro theo quy định quản lý rủi ro do tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử ban hành.
4. Trường hợp khách hàng đăng ký mở Ví điện tử tại ngân hàng hợp tác:
a) Khi nhận được đề nghị mở Ví điện tử của khách hàng, ngân hàng hợp tác thu thập hồ sơ mở Ví điện tử theo quy định tại Điều 17 Thông tư này và thực hiện đối chiếu, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu, thông tin dữ liệu trong hồ sơ mở Ví điện tử và tiến hành việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng đối với chủ Ví điện tử hoặc người đại diện (đối với trường hợp cá nhân đăng ký mở Ví điện tử có tài khoản thanh toán được mở thông qua người đại diện) theo quy định tại a Khoản 3 Điều này.
b) Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, ngân hàng hợp tác thực hiện:
(i) Trường hợp hồ sơ mở Ví điện tử đã đầy đủ, hợp pháp, chính xác, khớp đúng giữa các thông tin, dữ liệu, dữ liệu của khách hàng, ngân hàng hợp tác thông báo cho khách hàng và chuyển hồ sơ mở Ví điện tử của khách hàng cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử để xác nhận việc đồng ý giao kết thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử với khách hàng.
Sau khi tổ chức cung ứng Ví điện tử xác nhận đồng ý giao kết thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử với khách hàng, tổ chức cung ứng Ví điện tử phối hợp với ngân hàng hợp tác thông báo số hiệu, tên Ví điện tử, hướng dẫn và yêu cầu chủ Ví điện tử phải hoàn thành liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng Ví điện tử; đồng thời kiểm tra, đối chiếu với kho dữ liệu khách hàng nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật của cơ quan chức năng để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro theo quy định quản lý rủi ro do tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử ban hành.
(ii) Trường hợp hồ sơ mở Ví điện tử chưa đầy đủ, hợp pháp hoặc có sự chưa khớp đúng giữa các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng, ngân hàng hợp tác thông báo cho khách hàng để kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối mở Ví điện tử và nêu rõ lý do cho khách hàng biết.
(iii) Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết giả mạo, ngân hàng hợp tác phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử trình báo cho cơ quan chức năng và xử lý theo quy định pháp luật.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn trình tự, thủ tục mở Ví điện tử phù hợp với từng đối tượng khách hàng, trong đó, bao gồm đối tượng khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ thông tin để xác minh, nhận biết khách hàng.
Điều 22. Mở Ví điện tử bằng phương tiện điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở Ví điện tử cá nhân, Ví điện tử tổ chức bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật và bao gồm tối thiểu các bước như sau:
a) Thu thập thông tin về hồ sơ mở Ví điện tử:
- Đối với khách hàng cá nhân theo quy định tại khoản 1, 3, 4 Điều 17 Thông tư này.
- Đối với khách hàng tổ chức theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 17 Thông tư này và thông tin sinh trắc học của người đại diện theo pháp luật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
b) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng:
- Đối với khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm a (i) khoản 3 Điều 21 Thông tư này;
- Đối với khách hàng tổ chức theo quy định tại điểm a (iii) khoản 3 Điều 21 Thông tư này và đối chiếu thông tin sinh trắc học của người đại diện theo pháp luật với thông tin sinh trắc học trên giấy tờ tùy thân đã được xác thực bởi Bộ Công an.
c) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình mở và sử dụng Ví điện tử được mở bằng phương tiện điện tử; có giải pháp xác thực đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;
d) Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này và thực hiện giao kết thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử với khách hàng;
đ) Thông báo số hiệu, tên Ví điện tử, hạn mức giao dịch qua Ví điện tử và các biện pháp xác thực tương ứng với từng loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến cho khách hàng.
e) Hướng dẫn và yêu cầu chủ Ví điện tử phải hoàn thành liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng Ví điện tử.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử được lựa chọn, quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để thực hiện việc nhận biết, xác minh khách hàng phục vụ việc mở Ví điện tử bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định Ngân hàng Nhà nước;
b) Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc khách hàng, người đại diện hợp pháp của khách hàng đã được định danh đồng ý với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử;
c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình khách hàng mở, sử dụng Ví điện tử, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; thông tin định danh duy nhất thiết bị giao dịch; nhật ký giao dịch. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực chủ tài khoản trong quá trình sử dụng Ví điện tử, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
d) Trong quá trình triển khai mở và sử dụng Ví điện tử bằng phương tiện điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của giải pháp xác thực điện tử; trường hợp nhận thấy có dấu hiệu mất an toàn về giải pháp công nghệ phải lập tức tạm dừng cung cấp dịch vụ để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện các giải pháp.
3. Việc mở Ví điện tử bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khách hàng là người không cư trú, cá nhân là người nước ngoài;
b) Khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này;
c) Các trường hợp mà tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không thực hiện được việc đối chiếu dữ liệu sinh trắc học của chủ Ví điện tử cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức mở Ví điện tử với dữ liệu sinh trắc học đã được xác thực của Bộ Công an.
Điều 23. Việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng liên kết
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải yêu cầu khách hàng hoàn thành việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng mở tại ngân hàng liên kết trước khi khách hàng sử dụng Ví điện tử.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải yêu cầu khách hàng duy trì việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trong suốt quá trình khách hàng sử dụng Ví điện tử.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không được cho phép khách hàng sử dụng Ví điện tử trong trường hợp Ví điện tử chưa liên kết hoặc không còn liên kết với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng liên kết.
4. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày Ví điện tử không còn liên kết với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải gửi thông báo tới khách hàng đề nghị thực hiện liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ theo quy định. Sau 01 tháng kể từ ngày tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử gửi thông báo cho khách hàng, nếu khách hàng vẫn không thực hiện liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử thực hiện đóng Ví điện tử và liên hệ với khách hàng để hoàn trả tiền trên Ví điện tử cho khách hàng.
Sau thời gian 01 tháng kể từ ngày đóng Ví điện tử mà tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không thể thực hiện hoàn trả tiền trên Ví điện tử cho khách hàng do nguyên nhân từ phía khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử thực hiện theo dõi số dư còn lại trên Ví điện tử của khách hàng và phải đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền trên Ví điện tử khi chủ Ví điện tử có yêu cầu.
5. Ví điện tử phải được liên kết với tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ (có gắn với tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam) của chính khách hàng mở tại ngân hàng liên kết.
6. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải thỏa thuận với ngân hàng liên kết và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử về quy trình, cách thức liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng.
7. Khách hàng được liên kết Ví điện tử với một hoặc nhiều tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng mở tại các ngân hàng liên kết.
Điều 24. Sử dụng dịch vụ Ví điện tử
1. Việc nạp tiền vào Ví điện tử được thực hiện thông qua:
a) Nộp tiền mặt qua ngân hàng hợp tác.
b) Nhận tiền từ tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
c) Nhận tiền từ các Ví điện tử khác.
d) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không được nhận tiền mặt từ khách hàng để nạp tiền vào Ví điện tử.
2. Chủ Ví điện tử được sử dụng Ví điện tử để:
a) Chuyển tiền, rút tiền ra khỏi Ví điện tử về tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Chuyển tiền cho Ví điện tử khác;
c) Thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả trường hợp thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài), các khoản thanh toán hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Hoàn trả tiền cho khách hàng trong các trường hợp:
(i) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử chấm dứt cung ứng dịch vụ Ví điện tử cho khách hàng;
(ii) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử chấm dứt hoạt động, bị thu hồi Giấy phép, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
đ) Chi trả thừa kế theo quy định của pháp luật khi chủ Ví điện tử chết hoặc bị tuyên bố đã chết.
e) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không được phép cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng Ví điện tử, trả lãi trên số dư Ví điện tử hoặc bất kỳ hành động nào có thể làm tăng giá trị tiền tệ trên Ví điện tử so với giá trị tiền khách hàng nạp vào Ví điện tử; Không được sử dụng Ví điện tử để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử hướng dẫn khách hàng sử dụng Ví điện tử đảm bảo nguyên tắc:
a) Phạm vi sử dụng và hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng phù hợp với quy định về quản lý rủi ro và thỏa thuận mở, sử dụng Ví điện tử.
b) Có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng Ví điện tử;
c) Việc sử dụng Ví điện tử của người không cư trú, người nước ngoài phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối;
d) Chỉ thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến (ghi Nợ) đối với Ví điện tử cá nhân đã hoàn thành việc đối chiếu thông tin sinh trắc học chủ Ví điện tử với thông tin sinh trắc học trên giấy tờ tùy thân, danh tính điện tử đã được xác thực bởi Bộ Công an;
đ) Áp dụng các biện pháp xác thực đối với từng loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 25. Hạn mức giao dịch qua Ví điện tử
1. Tổng hạn mức giao dịch qua các Ví điện tử cá nhân của 01 khách hàng tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử (bao gồm các giao dịch quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều 24 Thông tư này) tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với:
- Ví điện tử cá nhân của người có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận làm đơn vị chấp nhận thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;
- Các giao dịch thanh toán điện, nước, viễn thông, giao thông, học phí, viện phí, bảo hiểm.
Điều 26. Đảm bảo khả năng thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về việc mở tài khoản đảm bảo thanh toán để đảm bảo việc cung ứng dịch vụ Ví điện tử tuân thủ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác không thấp hơn tổng số dư tất cả các Ví điện tử đã phát hành cho khách hàng tại cùng một thời điểm.
3. Trường hợp đồng thời cung ứng dịch vụ Ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo:
a) Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có) và phải tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng hợp tác.
b) Việc sử dụng (ghi nợ/ghi có) tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử phải tách bạch với việc sử dụng (ghi nợ/ghi có) tài khoản đảm bảo thanh toán (nếu có) cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ.
Điều 27. Mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử
1. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử chỉ được sử dụng để phục vụ cho các giao dịch trên Ví điện tử của khách hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này bao gồm:
a) Chuyển tiền, rút tiền về tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Chuyển đến các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở hoặc do tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử khác mở.
c) Thanh toán vào tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của đơn vị chấp nhận thanh toán, đơn vị thu các khoản thanh toán hợp pháp, hợp lệ tương ứng với giao dịch sử dụng Ví điện tử để thanh toán.
d) Hoàn trả tiền cho chủ Ví điện tử trong trường hợp sử dụng Ví điện tử theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
đ) Chi trả thừa kế theo quy định của pháp luật khi chủ Ví điện tử chết hoặc bị tuyên bố đã chết.
e) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng hợp tác không được cho phép thực hiện giao dịch thấu chi trên tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử.
3. Trường hợp các bên liên quan khấu trừ trực tiếp tiền phí giao dịch trên Ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử được rút tiền phí được các bên khấu trừ từ tài khoản đảm bảo thanh toán. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về biện pháp chứng minh, đảm bảo số tiền rút từ tài khoản đảm bảo thanh toán là số tiền phí được các bên khấu trừ trong giao dịch Ví điện tử.
Mục 3
DỊCH VỤ HỖ TRỢ THU HỘ, CHI HỘ
Điều 28. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ
1. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ là khách hàng có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ phải có thỏa thuận hoặc hợp đồng với ngân hàng hợp tác về các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ tuân thủ quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Mục 4
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Trường hợp tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam:
1. Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có thỏa thuận hoặc hợp đồng với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức nước ngoài đó) để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
2. Khi hợp tác với tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải là đối tượng báo cáo chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đặt trụ sở hoặc được cấp phép (bao gồm quản lý, giám sát về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt); tuân thủ các quy định của pháp luật về nhận biết khách hàng, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo và đảm bảo bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền hoặc các khuyến nghị liên quan của Lực lượng đặc nhiệm tài chính (FATF).
3. Thỏa thuận hoặc hợp đồng giữa ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Quy trình dòng tiền, quy trình thanh toán, quyết toán giữa các bên, đảm bảo đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam nhận được tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ từ tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại nước ngoài;
b) Các biện pháp quản lý, xử lý các rủi ro có thể xảy ra về thanh toán, công nghệ, tỷ giá và các rủi ro khác có thể xảy ra;
c) Các giải pháp, điều kiện kỹ thuật kết nối giữa hai bên;
d) Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên liên quan;
đ) Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
e) Việc xác minh, thẩm định đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam tuân thủ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Thông tư này.
g) Trách nhiệm phối hợp trả lời, giải quyết khiếu nại và tra soát của đơn vị chấp nhận thanh toán tại Việt Nam.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không được hợp tác, kết nối trực tiếp với tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
Điều 30. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài:
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có thỏa thuận hoặc hợp đồng với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế) về việc thực hiện thanh toán, quyết toán các giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có biện pháp đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài thông qua dịch vụ trung gian thanh toán là hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 31. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối cung cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.
2. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.
3. Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
4. Lựa chọn ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức khác làm đối tác để ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo hợp đồng với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế và dịch vụ bù trừ điện tử
1. Đối với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử
a) Ban hành Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hướng dẫn cho các bên thành viên khi tham gia và kết nối với hệ thống của tổ chức chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử; thông báo cho các bên thành viên trước khi điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hướng dẫn này.
b) Đảm bảo sự vận hành thông suốt, duy trì hoạt động ổn định của hệ thống; thông báo cho các bên thành viên về kế hoạch nâng cấp, cập nhật, bảo trì hệ thống trong trường hợp có khả năng gây gián đoạn cung ứng dịch vụ cho khách hàng và các bên thành viên.
c) Công bố các loại phí và mức phí cho các bên thành viên trước khi áp dụng.
d) Ban hành quy định về quyết toán, đối soát, tra soát giữa tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử và các bên thành viên.
đ) Phối hợp với các bên thành viên xử lý lỗi, sự cố phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống.
e) Phối hợp với các bên thành viên xử lý xử lý yêu cầu hỗ trợ của khách hàng trong quá trình các bên thành viên cung cấp dịch vụ.
g) Phối hợp với các bên thành viên xác minh các trường hợp nghi nghờ phát sinh rủi ro gian lận, giả mạo.
h) Cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử khi có yêu cầu của các bên thành viên.
i) Phối hợp với các bên thành viên thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch vụ.
k) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc hợp đồng với các bên thành viên.
2. Đối với tổ chức chuyển mạch tài chính quốc tế:
a) Tuân thủ các trách nhiệm của tổ chức chuyển tài chính theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Ban hành quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế, phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc hợp đồng với các hệ thống thanh toán quốc tế.
3. Đối với Tổ chức chủ trì BTĐT:
a) Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng và ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống BTĐT phù hợp quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành về hoạt động thanh toán, đảm bảo có tối thiểu các nội dung sau:
(i) Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với thành viên tham gia Hệ thống BTĐT;
(ii) Tạm dừng, chấm dứt tư cách thành viên Hệ thống BTĐT;
(iii) Quy trình nghiệp vụ thanh toán và cơ chế quản lý rủi ro của Hệ thống BTĐT;
(iv) Cơ chế thiết lập, điều chỉnh và quản lý, giám sát Hạn mức BTĐT;
(v) Thời gian hoạt động của Hệ thống BTĐT gồm: thời gian nhận lệnh, thời gian xử lý bù trừ, quyết toán, số phiên giao dịch bù trừ điện tử;
(vi) Việc vấn tin, đối chiếu và quy trình xử lý sai sót, tra soát khiếu nại;
(vii) Xử lý trong trường hợp Hệ thống BTĐT bị gián đoạn hoạt động do bảo trì, bảo dưỡng hoặc sự cố kỹ thuật, các trường hợp khẩn cấp;
(viii) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên tham gia Hệ thống BTĐT, trong đó có nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong xử lý quyết toán BTĐT;
(ix) Chính sách phí;
b) Xây dựng hệ thống tiếp nhận và xử lý bù trừ các giao dịch thanh toán của các thành viên, đảm bảo Hệ thống BTĐT vận hành an toàn, thông suốt;
c) Theo dõi, quản lý và cập nhật kịp thời Hạn mức BTĐT của các thành viên quyết toán; áp dụng các biện pháp cảnh báo hiệu quả để thành viên quyết toán kịp thời điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT, đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 14.
d) Lập và gửi kết quả BTĐT đến Hệ thống TTĐTLNH để thực hiện quyết toán BTĐT kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán;
đ) Nhận và thông báo kết quả quyết toán BTĐT từ Hệ thống TTĐTLNH tới các thành viên quyết toán;
e) Tính toán, xác định nghĩa vụ chia sẻ rủi ro của từng thành viên quyết toán và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để làm căn cứ thu hồi nợ đối với khoản vay để quyết toán BTĐT.
g) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) xây dựng quy trình phối hợp trong thiết lập, quản lý Hạn mức BTĐT và quản lý ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT.
Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
b) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu tra soát của khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ chức cung ứng dịch vụ;
d) Phối hợp với khách hàng thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng;
e) Công bố các loại phí và mức phí cho khách hàng trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ.
2. Đối với đối tác cung ứng dịch vụ:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng bên trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với các đơn vị chấp nhận thanh toán và trách nhiệm giám sát, kiểm tra đối với các đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc thỏa thuận;
b) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (hợp đồng hoặc thỏa thuận không có ngân hàng hợp tác tham gia), tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải:
(i) Trong hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chấp nhận thanh toán phải quy định cụ thể các nội dung: Quyền và trách nhiệm của các bên; Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp luật; Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào; Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc nhận biết đơn vị chấp nhận thanh toán; Các trường hợp chấm dứt hợp đồng;
(ii) Hướng dẫn đơn vị chấp nhận thanh toán sử dụng quy trình thủ tục thanh toán, sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán, biện pháp phát hiện gian lận, giả mạo và yêu cầu bảo mật thông tin, giao dịch của khách hàng trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
(iii) Thực hiện quy định nội bộ về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán đảm bảo tính chính xác, xác thực và cập nhật thường xuyên thông tin về dữ liệu của đơn vị chấp nhận thanh toán:
- Phân loại tính chất, mô hình kinh doanh, giấy tờ chứng minh loại hình doanh nghiệp/hộ kinh doanh;
- Kiểm tra thực tế điểm kinh doanh hoặc kiểm tra qua kênh bán hàng trực tuyến để kiểm tra tính phù hợp của giấy tờ chứng minh loại hình kinh doanh;
- Xây dựng các tiêu chí lựa chọn phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán;
(iv) Tổ chức cung ứng dịch vụ phải ban hành các cơ chế quản lý nhận diện các rủi ro, phân nhóm các loại rủi ro xảy ra đối với từng loại hình dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện qua đơn vị chấp nhận thanh toán; Đánh giá, phân loại các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro; Thường xuyên theo dõi, giám sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động của đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc thỏa thuận đã ký kết nhằm phát hiện và giải quyết hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động thanh toán theo quy định của pháp luật; Đối với đơn vị chấp nhận thanh toán có mức độ rủi ro cao phải có công cụ hoặc biện pháp để theo dõi, kiểm tra các giao dịch thanh toán của đơn vị chấp nhận thanh toán một cách đầy đủ và toàn diện bao gồm tăng tần suất kiểm tra thực tế hoặc kiểm tra qua kênh bán hàng trực tuyến;
(v) Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu tra soát, khiếu nại của đơn vị chấp nhận thanh toán;
(vi) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cung cấp các hóa đơn, chứng từ giao dịch thanh toán tại đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc trong các trường hợp cần thiết nhằm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của giao dịch thanh toán;
(vii) Tổ chức cung ứng dịch vụ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu về các giao dịch thanh toán qua đơn vị chấp nhận thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử hợp tác với đối tác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với đối tác về việc thông báo, công khai cho khách hàng biết trước khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ những thông tin sau:
a) Sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng là do đơn vị nào cung ứng (tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử, đối tác).
b) Trường hợp sản phẩm, dịch vụ không phải của tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điên tử, cần cung cấp rõ các thông tin về:
(i) Tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ và tổ chức khác có liên quan trong hợp tác cung ứng sản phẩm dịch vụ;
(ii) Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan đối với khách hàng khi phát sinh rủi ro trong quá trình sử dụng dịch vụ, sản phẩm;
(iii) Bộ phận/đầu mối xử lý những khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ, sản phẩm;
(iii) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với từng sản phẩm dịch vụ (đối với sản phẩm dịch vụ thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện);
(iv) Cảnh báo rủi ro cho khách hàng (nếu có).
4. Phối hợp với khách hàng và các đối tác thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch vụ.
5. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác.
Điều 34. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ
1. Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ:
a) Quy định và thông báo các điều khoản và điều kiện về việc sử dụng dịch vụ qua các kênh thích hợp (trang thông tin điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ, tờ rơi và mẫu hợp đồng/mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ...). Tổ chức cung ứng dịch vụ và/hoặc phối hợp với ngân hàng phải thỏa thuận với khách hàng các vấn đề sau đây trước khi sử dụng dịch vụ:
- Các hình thức thanh toán;
- Các loại phí và lệ phí;
- Mẫu bảng kê chi tiết giao dịch, thông báo số dư cung cấp cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ;
- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Các trường hợp bất khả kháng;
- Chính sách hoàn trả tiền bao gồm điều kiện, thủ tục, thời gian và chi phí hoàn trả;
- Quyền và trách nhiệm của khách hàng;
- Nghĩa vụ của khách hàng trong các trường hợp xảy ra sự cố, tổn thất, mất mát và các giao dịch lừa đảo;
- Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
c) Kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ;
d) Đối với dịch vụ Ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng phải có tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng phải hoàn thành việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng dịch vụ Ví điện tử; cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thanh toán, số dư, hạn mức liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng.
2. Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Đối với ngân hàng hợp tác:
(i) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh đối với các giao dịch theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác và phù hợp với các quy định pháp luật;
(ii) Có hợp đồng hoặc thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó phân định rõ trách nhiệm từng bên của trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với các đơn vị chấp nhận thanh toán và trách nhiệm theo dõi các giao dịch thanh toán phát sinh tại đơn vị chấp nhận thanh toán, việc thực hiện các hợp đồng hoặc thỏa thuận đã ký kết của đơn vị chấp nhận thanh toán;
(iii) Phối hợp với ngân hàng hợp tác và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Đối với ngân hàng liên kết:
Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có trách nhiệm phối hợp ngân hàng liên kết và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử để xác thực một phần hoặc toàn bộ thông tin khách hàng đăng ký mở Ví điện tử theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo khách hàng đăng ký mở Ví điện tử là chủ tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ liên kết với Ví điện tử.
3. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (hợp đồng hoặc thỏa thuận không có ngân hàng hợp tác tham gia), tổ chức cung ứng dịch vụ phải tuân thủ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 33 Thông tư này.
4. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ hợp tác với đối tác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải có thỏa thuận hoặc hợp đồng với đối tác về việc thông báo, công khai cho khách hàng biết trước khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ những thông tin tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 33 Thông tư này.
5. Thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ.
6. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác.
7. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử trong việc đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở, sử dụng Ví điện tử:
Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có trách nhiệm phải ban hành quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong mở và sử dụng Ví điện tử bao gồm các nội dung:
a) Bộ tiêu chí nhận diện các Ví điện tử có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) bao gồm các dấu hiệu về: nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở Ví điện tử; số lượng, giá trị, tần suất giao dịch qua Ví điện tử không phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng của chủ Ví điện tử; thiết bị, địa chỉ IP thực hiện giao dịch không phải của chủ Ví điện tử; chủ Ví điện tử thuộc danh sách cảnh báo của cơ quan chức năng. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng Ví điện tử.
b) Các biện pháp kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong mở, sử dụng Ví điện tử gồm:
- Các biện pháp kiểm tra, đối chiếu xác định tính hợp pháp, hợp lệ giấy tờ tùy thân của khách hàng;
- Các biện pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khai thác thông tin trong các Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định pháp luật, thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức khác để đối chiếu, xác minh đảm bảo sự khớp đúng, chính xác về tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sở mở Ví điện tử của khách hàng.
- Các biện pháp để đảm bảo việc sử dụng Ví điện tử được thực hiện bởi chính chủ Ví điện tử hoặc người được ủy quyền hợp pháp;
c) Nhận diện, phân loại rủi ro trong hoạt động mở, sử dụng Ví điện tử và biện pháp xử lý tương ứng bao gồm: quy định phạm vi, hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng; từ chối thực hiện giao dịch hoặc tạm dừng giao dịch thanh toán trực tuyến (ghi Nợ) theo thỏa thuận và thực hiện các biện pháp xác thực, xác minh lại khách hàng trong các trường hợp phát hiện các hành vi bất thường, rủi ro cao trong sử dụng Ví điện tử của khách hàng, bao gồm:
- Khách hàng thuộc danh sách có nghi ngờ liên quan đến giao dịch gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khách hàng không thực hiện việc cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin để nhận biết xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng.
- Khách hàng có các dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Bộ tiêu chí của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;
- Thông tin về Ví điện tử, chủ Ví điện tử sai lệch, không phù hợp thông tin, dữ liệu của cơ quan chức năng.
Điều 35. Quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Lựa chọn tổ chức không phải là ngân hàng để hợp tác, thử nghiệm kỹ thuật một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử và/hoặc hợp tác triển khai cung cấp dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép;
c) Thực hiện các quyền theo hợp đồng và các thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các bên liên quan.
2. Quyền của ngân hàng hợp tác:
a) Yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Từ chối giao dịch nếu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán theo quy định tại Điều 27 Thông tư này;
c) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng liên kết có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử cung cấp các thông tin của khách hàng để phục vụ việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết.
Điều 36. Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Chỉ hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép;
b) Các nghĩa vụ theo hợp đồng với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh toán, khách hàng và các bên liên quan.
2. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Thực hiện việc thanh toán các giao dịch thanh toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và đảm bảo tài khoản này không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có), tách bạch với các tài khoản thanh toán thông thường khác của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử theo đúng hợp đồng hợp tác đã ký với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và quy định tại Thông tư này;
d) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Trường hợp ngân hàng hợp tác ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa thuận có tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia), ngân hàng hợp tác phải tuân thủ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 33 Thông tư này.
4. Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán trực tiếp là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thanh toán thông qua một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán do chính mình cung ứng), ngân hàng hợp tác là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động của đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 33 Thông tư này.
5. Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các trách nhiệm quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Ngân hàng liên kết có trách nhiệm phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử và tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử để xác thực thông tin khách hàng đăng ký mở Ví điện tử theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo khách hàng đăng ký mở Ví điện tử là chủ tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ liên kết với Ví điện tử.
Điều 37. Trách nhiệm của thành viên quyết toán
1. Chủ động theo dõi, quản lý và bổ sung kịp thời số dư Có trên tài khoản thanh toán của tổ chức mình mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đảm bảo khả năng chi trả để thực hiện quyết toán BTĐT và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh khi tham gia Hệ thống BTĐT.
2. Thiết lập, duy trì và quản lý Hạn mức BTĐT theo đúng quy định. Chủ động theo dõi, giám sát và kịp thời điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT để đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng qua Hệ thống BTĐT được thực hiện thông suốt, không bị gián đoạn.
3. Tuân thủ các quy định về tổ chức, vận hành hệ thống của Tổ chức chủ trì BTĐT.
Chương IV
CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 38. Cung cấp thông tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin cá nhân của khách hàng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của khách hàng và chỉ được cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:
1. Theo yêu cầu của khách hàng;
2. Theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Vụ Thanh toán
1. Làm đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số ..../....../NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, Vụ Thanh toán có trách nhiệm xem xét và gửi hồ sơ cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến.
3. Tổng hợp ý kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp hoặc từ chối việc cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Làm đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc xử lý các vấn đề liên quan về cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
5. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các bên liên quan thực hiện các biện pháp kiểm tra thực tế việc triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số / /NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt.
Sau khi nhận được tài liệu chứng minh của tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép, trong thời gian 03 ngày làm việc, Vụ Thanh toán có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra thực tế tại tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số / /NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt.
6. Cung cấp thông tin cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm quy định pháp luật về việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
7. Đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Việc kiểm tra phải được thực hiện theo đúng tên tổ chức, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
8. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT.
Điều 41. Cục Công nghệ thông tin
1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm xem xét, đánh giá và có văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép.
2. Đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật trong giao dịch điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Vụ Thanh toán, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
5. Đầu mối, phối hợp với Vụ Thanh toán và các bên liên quan (nếu có) thực hiện các biện pháp kiểm tra thực tế việc triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số / /NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt.
Trong thời hạn tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng các điều kiện về hệ thống kỹ thuật, an toàn hệ thống thông tin tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số / /NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt và có văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận việc đáp ứng hay không đáp ứng các điều kiện này.
Điều 42. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về phòng, chống rửa tiền
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng có trách nhiệm thẩm định và có văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật hiện hành về phòng, chống rửa tiền và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
b) Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về công tác phòng, chống rửa tiền đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Về việc thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
a) Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung cấp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
c) Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Vụ Pháp chế
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định tính pháp lý của các giấy tờ/tài liệu trong Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản gửi Vụ Thanh toán.
Điều 44. Sở Giao dịch
1. Đầu mối tiếp nhận và quản lý, tính toán giá trị tài sản ký quỹ[1] của thành viên quyết toán; trao đổi thông tin liên quan tới giá trị ký quỹ của thành viên quyết toán.
2. Hạch toán kết quả BTĐT vào tài khoản thanh toán của các bên liên quan.
3. Xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán của Hệ thống BTĐT không đủ khả năng chi trả.
4. Phối hợp Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng quy trình phối hợp trong thiết lập, quản lý Hạn mức BTĐT và quản lý ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT.
Điều 45. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật, trừ đối tượng quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 42 Thông tư này.
2. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung cấp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Thanh toán trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán;
3. Bãi bỏ Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán; Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán; và khoản 3 Điều 25 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-NHNN ngày 15 tháng 4 năm 2016 quy định về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước như sau:
“d) Ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, tham gia Hệ thống BTĐT”./.”
Điều 47. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử:
a) Phối hợp với khách hàng cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu tại Hồ sơ mở Ví điện tử đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 17, 18 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025, không thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến đối với các Ví điện tử chưa hoàn thành cập nhật thông tin tuân thủ quy định tại Thông tư này.
b) Cung cấp cho khách hàng về nội dung Thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử phù hợp với quy định tại Điều 19 Thông tư này để khách hàng đồng ý giao kết thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025, không thực hiện cung ứng dịch vụ Ví điện tử đối với khách hàng chưa được cung cấp và chưa đồng ý giao kết thỏa thuận mở và sử dụng Ví điện tử với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử tuân thủ quy định tại Thông tư này.
c) Yêu cầu khách hàng thực hiện liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng liên kết tuân thủ quy định tại Điều 23 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không cung ứng dịch vụ Ví điện tử và hoàn trả tiền cho khách hàng đối với các Ví điện tử không tuân thủ quy định về liên kết với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng hợp tác rà soát các hợp đồng/thỏa thuận hợp tác với đơn vị chấp nhận thanh toán đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành để sửa đổi bổ sung, thực hiện thu thập bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu phù hợp với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 33 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng hợp tác phải chấm dứt cung ứng dịch vụ đối với các hợp đồng với đơn vị chấp nhận thanh toán chưa thực hiện rà soát, cung cấp đầy đủ theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán rà soát hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực để sửa đổi bổ sung, phù hợp với quy định tại Điều 9 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh phải chấm dứt các hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác chưa thực hiện rà soát, cung cấp đầy đủ theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán rà soát việc hợp tác với đối tác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 33 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán dừng hợp tác với các đối tác chưa tuân thủ quy định tại Thông tư này.
Điều 48. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Như Điều 49; - Ban lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công bố website NHNN; - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ TT (5 bản). | KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Tiến Dũng |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!