- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14246:2024 Gỗ dán chịu nước mặn - Các yêu cầu
| Số hiệu: | TCVN 14246:2024 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
31/12/2024 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14246:2024
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14246:2024
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14246:2024
GỖ DÁN CHỊU NƯỚC MẶN - CÁC YÊU CẦU
Marine plywood - Requirements
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn TCVN 14246: 2024 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo BS 1088 - 2018: Marine plywood - Requirements
TCVN 14246: 2024 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố
GỖ DÁN CHỊU NƯỚC MẶN - CÁC YÊU CẦU
Marine plywood - Requirements
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với gỗ dán chịu nước mặn: Gỗ dán chịu nước mặn tiêu chuẩn và gỗ dán chịu nước mặn khối lượng nhẹ mà không đưa ra yêu cầu cụ thể về quy định và các tính chất để áp dụng cho một mục đích cụ thể sử dụng trong môi trường nước mặn. Do đó, trong quá trình áp dụng có thể bổ sung để đáp ứng một số mục đích cụ thể.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7217-1:2007 (BS EN ISO 3166-1:2006), Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 1: Mã nước;
TCVN 7752:2017 (ISO 2074:2007 With AMD1:2017), Gỗ dán - Từ vựng;
TCVN 8167:2019, Độ bền của gỗ và sản phẩm gỗ - Loại điều kiện sử dụng;
TCVN 8328-1:2010 (ISO 12466-1:2007), Ván gỗ dán - Chất lượng dán dính - Phần 1: Phương pháp thử;
TCVN 8328-2:2010 (ISO 12466-2:2007), Ván gỗ dán - Chất lượng dán dính - Phần 2: Các yêu cầu;
TCVN 11903:2017 (ISO 16999:2003), Ván gỗ nhân tạo - Lấy mẫu và cắt mẫu thử;
TCVN 11904:2017 (ISO 9426:2003), Ván gỗ nhân tạo - Xác định kích thước tấm;
TCVN 11905:2017 (ISO 16979:2003), Ván gỗ nhân tạo - Xác định độ ẩm;
TCVN 13533:2022 (EN 350 - 2016), Độ bền của gỗ và sản phẩm gỗ - Thử nghiệm và phân cấp độ bền theo tác nhân sinh học;
BS 1203, Hot-setting phenolic and aminoplastic wood adhesives - Classification and test methods (Keo dán gỗ nhiệt rắn phenolic amino - Phân loại và phương pháp thử);
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Keo amino (amino resin)
Keo nhiệt rắn được tổng hợp từ phản ứng trùng ngưng bởi các nhóm -NH- của các amine hoặc amide với các aldehyt.
CHÚ THÍCH: Keo “Urea-formaldehyt (UF)” và “melamine-formaldehyt (MF)” là hai loại keo dán chính thuộc loại này.
3.2
Keo pMDI (diphenymethane diisocyanate, isomers and homologues)
Hỗn hợp chứa 4,4-methylenediphenyl diisocyanate (MDI), các đồng phân methylenediphenyl diisocyanate khác và các oligome khối lượng phân tử thấp.
CHÚ THÍCH: Keo pMDI được tạo ra bởi phản ứng của aniline và formaldehyt, sử dụng axit clohydric làm chất xúc tác để tạo ra hỗn hợp tiền thân diamine, cũng như các polyamine tương ứng của chúng. Những diamine này được phản ứng với phosgene để tạo thành hỗn hợp isocyanate. Chưng cất hỗn hợp này tạo ra pMDI.
3.3
Keo phenol (phenolic resin)
Keo nhiệt rắn được tổng hợp từ phản ứng trùng ngưng bởi phenol và aldehyt
CHÚ THÍCH: Các loại phenol được sử dụng chính bao gồm:
o Phenol, cresol, xylenol, butyl- và octyl-phenol, resorcinol và chất chiết xuất từ vỏ hạt điều (từ Anacardium occidentale) chủ yếu để thay thế phenol. Hỗn hợp của các phenol nêu trên và hỗn hợp của các aldehyt như formaldehyt hoặc furfuraldehyt được sử dụng để sản xuất các loại keo này;
o “lignin”, là một thành phần chính của gỗ thu được dưới dạng sản phẩm phụ của quá trình tạo bột giấy, có thành phần hóa học giống phenol và thường được sử dụng kết hợp với keo phenol-formaldehyde (PF) để thay thế phenol;
o “Tanin cô đặc” thu được từ vỏ của một số loài cây có thành phần giống phenol và thường đượcsử dụng kết hợp với keo PF.
3.4
Lô sản phẩm (batch)
Sản phẩm đầu ra, có thể bao gồm các tấm gỗ dán có chiều dày khác nhau của một loại sản phẩm trong một ca sản xuất trong thời gian tối đa là 8 h.
3.5
Lớp ván (layer)
Một tờ gỗ mỏng hoặc nhiều tờ gỗ ván mỏng được dán lại với nhau theo hướng song song với thớ gỗ, hoặc một vật liệu khác.
3.6
Gỗ dán chịu nước mặn tiêu chuẩn (standard marine plywood)
Gỗ dán được tạo từ các tờ gỗ mỏng gỗ lõi của các loại gỗ có độ bền sinh học tự nhiên cao và một loại keo dán dùng cho ngoại thất.
3.7
Gỗ dán chịu nước mặn khối lượng nhẹ (lightweight marine plywood)
Gỗ dán được tạo từ các tờ gỗ mỏng từ gỗ lõi của các loại gỗ có khối lượng riêng nhỏ hơn loại gỗ sử dụng trong gỗ dán chịu nước mặn tiêu chuẩn và keo dán gỗ dùng cho ngoại thất.
CHÚ THÍCH 1: Loại gỗ có khối lượng riêng thấp hơn trong hầu hết các trường hợp có độ bền sinh học tự nhiên thấp hơn các loại gỗ sử dụng trong gỗ dán chịu nước mặn tiêu chuẩn.
CHÚ THÍCH 2: Gỗ dán chịu nước mặn khối lượng nhẹ được lựa chọn sử dụng khi khối lượng riêng thấp là yếu tố quan trọng đối với thiết kế.
3.8
Ván mỏng (veneer)
Tấm gỗ mỏng có chiều dày nhỏ hơn 7 mm
3.9
Tấm ván mỏng (ply)
Một tờ ván mỏng hoặc hai hay nhiều tờ ván mỏng được nối cạnh hoặc nối đầu với nhau.
3.10
Mặt trái ván mỏng (loose side)
Mặt của tờ ván bóc hoặc ván lạng tiếp xúc với mặt trước dao cắt trong quá trình tạo ra tờ ván bóc hoặc ván lạng.
3.11
Mặt phải ván mỏng (tight side)
Mặt đối diện với mặt trái của tờ ván mỏng
4 Yêu cầu khi sản xuất gỗ dán chịu nước mặn
4.1 Lựa chọn loài gỗ
Các loài gỗ tạo ván mỏng để sử dụng cho việc sản xuất gỗ dán chịu nước mặn phải được lựa chọn theo Bảng 1 để đạt được được độ bền theo yêu cầu.
Trong trường hợp một loạt cấp độ bền được đưa ra cho một loài gỗ hoặc hỗn hợp các loài gỗ, thì cấp độ bền thấp nhất phải được sử dụng để phù hợp với Bảng 1.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp cần tăng độ bền, thì có thể cần phải áp dụng biện pháp xử lý bảo quản đối với các tấm ván mỏng trước khi tráng keo (chủng sẽ khuếch tán vào các tấm ván mỏng trong quá trình ép nóng hoặc xử lý bảo quản đối với tấm gỗ dán, nhưng chỉ khi xử lý bảo quản ván mỏng trước khi tráng keo thì tuân theo hướng dẫn xử lý bảo quản được nêu ra tại TCVN 12715.
CHÚ THÍCH 2: Gỗ dán sử dụng trong môi trường nước mặn được sử dụng trong điều kiện và cấp độ nguy hại tự nhiên khác nhau (mục ẩm, sự xâm nhập của côn trùng, mục mềm, sự xâm nhập của hà biển) là rất đa dạng. Trong trường hợp mong muốn chống lại sự xâm nhập của hà biển. Ví dụ, gỗ dán chịu nước mặn có khả năng tiếp xúc trực tiếp với nước mặn, thì điều quan trọng là phải sử dụng các loại gỗ có đủ khả năng chống lại sự xâm nhập của hà biển. TCVN 13533 đã đưa ra một số loại có khả năng chống lại sự xâm nhập của hà biển, nhưng nó không đầy đủ và các loài gỗ khác ngoài danh mục trong TCVN 13533 cũng có thể được sử dụng nếu có thể chứng minh được có khả năng chống lại sự xâm nhập của hà biển bằng kinh nghiệm trước đây hoặc bằng thử nghiệm.
Bảng 1- Yêu cầu độ bền đối với gỗ dán chịu nước mặn tiêu chuẩn và gỗ dán chịu nước mặn khối lượng nhẹ
| Loại gỗ dán | Yêu cầu |
| Gỗ dán chịu nước mặn tiêu chuẩn | Sử dụng loài gỗ được nêu ra tại TCVN 13533, Phụ lục B, có cấp độ bền sinh học tự nhiên là DC 3 (độ bền vừa phải đối với nấm mục) hoặc cao hơn và có khối lượng riêng > 500 kg/m3 ở độ ẩm 12 %. Tiêu chí là ván mỏng không bao gồm gỗ dác, nhưng vì lý do thực tế 5 % gỗ dác trên một tấm ván mỏng được chấp nhận và được đánh giá bằng việc kiểm tra trực quan trên diện tích bề mặt ván mỏng. |
| Gỗ dán chịu nước mặn khối lượng nhẹ | Sử dụng loài gỗ được nêu ra tại TCVN 13533, Phụ lục B, có cấp độ bền sinh học tự nhiên là DC 4 hoặc cao hơn và có khối lượng riêng ≤ 500 kg/m3 ở độ ẩm 12 %. Tiêu chí là ván mỏng không bao gồm gỗ dác, nhưng vì lý do thực tế 5 % gỗ dác trên một tấm ván mỏng được chấp nhận và được đánh giá bằng việc kiểm tra trực quan trên diện tích bề mặt ván mỏng. |
| CHÚ THÍCH: Tốt nhất là tất cả các tấm ván mỏng đều là gỗ lõi, nhưng do điều kiện thực tế, một tỷ lệ phần trăm nhỏ gỗ dác nhỏ được chấp nhận. | |
Khi sử dụng các loài gỗ và các nguồn gỗ tương tự không trong TCVN 13533, Phụ lục B, thì cần chứng minh độ bền tự nhiên của các loại gỗ này đáp ứng được yêu cầu theo TCVN 13533 và đưa ra đề xuất trong TCVN 13533, Phụ lục G.
4.2 Nguyên liệu - Ván mỏng
Ván mỏng là ván lạng hoặc ván bóc. Lớp bên ngoài của một tấm gỗ dán phải cùng một loại ván mỏng tức là cùng là ván lạng hoặc ván bóc, ngoại trừ lớp mặt là lớp ván mỏng trang trí (xem Điều4.3.3). Các khuyết tật tự nhiên được phép và các mối nối cạnh không được vượt quá giới hạn đưa ra ở Bảng 2.
Bảng 2 - Khuyết tật được phép và mối nối đối với tấm ván mỏng lớp trong và ngoài
| Khuyết tật/loại mối nối | Ván mỏng lớp ngoài | Ván mỏng lớp trong |
| Mắt nhỏ | Được phép đến 6 mắt/m2 bề mặt tấm ván | Không giới hạn |
| Vết nứt kín | Tối đa là 2 vết trên một mét chiều rộng tấm ván với tổng chiều dài tối đa là 200 mm. | Không giới hạn |
| Vết nứt hở | Không được phép | Tối đa là 1 vết nứt với chiều rộng nhỏ hơn 0,5 mm trên bất kỳ mặt nào |
| Lỗ mọt nhỏ, đường kính ≤ 1.5mm | Được phép lên đến 2 lỗ/m2, lỗ mọt trên mặt phải không được phép | Cho phép số lượng lớn hơn, bao gồm lỗ mọt trên mặt nhẵn của ván mỏng, nếu chúng không tạo ra khoảng trống. |
| Biến màu | Cho phép có độ biến động nhỏ về màu sắc nếu không có nấm mục | Được phép nếu không có nấm mục |
| Mối nối cạnh | Đối với ván bóc khoảng cách tối thiểu giữa các mối nối là 300 mm Đối với ván lạng khoảng cách tối thiểu giữa các mối nối là 100 mm | Không giới hạn |
| Mối nối đầu | Không được phép | Không được phép |
| Cấu trúc bất thường | Không được phép | Không được phép |
| Khuyết tật khác: Mắt không phải là mắt nhỏ. Lỗ mọt đường kính >1.5 mm Nấm mục | Không được phép | Không được phép |
| Vá ván | Không được phép | Miếng vá được dán vừa khít và có chiều thớ cùng với chiều thớ của tấm ván mỏng, có kích thước tối đa là 60 mm. Số lượng miếng vá tối đa là 3 miếng vá / m2 |
4.3 Xếp lớp và cấu trúc của gỗ dán
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu 4.3.3 và 4.3.4 nhằm đảm bảo rằng gỗ dán chịu nước mặn có cấu trúc cân bằng cần thiết cho hầu hết các ứng dụng.
4.3.1 Số lớp ván mỏng
Gỗ dán có chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 6,5 mm phải có số lớp ván mỏng ít nhất là 3. Những tấm gỗ dán có chiều dày lớn hơn 6,5 mm phải có số lớp ván mỏng ít nhất là 5.
4.3.2 Nối cạnh
Keo sử dụng để nối cạnh phải là keo nhiệt rắn phenol hoặc amino. Trong trường hợp là keo amino, khả năng chống ẩm phải là loại H2 hoặc tốt hơn phù hợp với BS 1023. Keo nhiệt dẻo không được phép sử dụng.
Miếng nối bằng kim loại, băng dính và đường khâu không được sử dụng cho các tấm ván mỏng bên trong.
CHÚ THÍCH: Các tấm ván mỏng lớp ngoài có thể được sử dụng băng keo hoặc đường khâu để sửa chữa các vết nứt.
Trường hợp các tấm ván mỏng bên ngoài được dán bằng keo hoặc sử dụng đường khâu, các vật liệu này phải được loại bỏ sau khi ép.
4.3.3 Xếp lớp
Các tấm ván mỏng lớp liền kề phải được xếp sao cho chiều thớ gỗ vuông góc với nhau.
CHÚ THÍCH 1:Lớp ván mỏng ở giữa tấm gỗ dán có thể kết hợp hai tấm ván mỏng có cùng chiều dày với cùng chiều thớ để tạo ra tấm ván phù hợp với 4.3.1
Để đảm bảo cấu trúc cân bằng các tấm ván mỏng tạo thành bất kỳ một lớp nào và lớp tương ứng ở phía đối diện mặt phẳng trung tâm của tấm ván phải là cùng chiều dày và loại gỗ hoặc các loại được biết là giống nhau về tính chất vật lý. Các tấm ván mỏng này phải cùng loại (cùng là ván lạng hoặc ván bóc).
CHÚ THÍCH 2: Lớp ván mỏng trang trí bên ngoài (ván mặt) có thể khác loại nhưng tính chất vật lý và độ dày của ván mỏng được lựa chọn để tránh sự biến dạng của tấm ván khi sử dụng.
Lớp ván mỏng phía ngoài phải được xếp sao cho mặt phải hướng ra phía ngoài.
4.3.4 Cấu trúc của gỗ dán
4.3.4.1 Tổng quan
Các tấm gỗ dán phải phù hợp với 4.3.4.2 và 4.3.4.3 sau khi đánh nhẵn, và độ ẩm từ 6% đến 14%.
4.3.4.2 Gỗ dán 3 lớp
Chiều dày của hai lớp bên ngoài sau khi đánh nhẵn phải không nhỏ hơn 40 % và không lớn hơn 65 % chiều dày danh nghĩa của tắm gỗ dán chưa được đánh nhẵn.
4.3.4.3 Gỗ dán nhiều lớp
Sau khi đánh nhẵn tổng chiều dày của hai lớp ngoài, lớp giữa và các lớp có cùng chiều thớ với ngoài phải lớn hơn 40% và nhỏ hơn 65% chiều dày danh nghĩa của tấm gỗ dán trước khi đánh nhẵn. Ngoài ra, đối với tấm gỗ dán có chiều dày danh nghĩa lớn hơn 3,8 mm, chiều dày của mỗi lớp bên ngoài sau khi đánh nhẵn phải ≥ 1,0 mm và mỗi lớp bên trong và lớp giữa phải có chiều dày≤ 4,8 mm.
4.4 Phân loại
. Gỗ dán chịu nước mặn phải được phân loại theo độ bền tại Bảng 3.
Bảng 3 - Ứng dụng của gỗ dán chịu nước mặn và loại điều kiện sử dụng
| Loại gỗ dán | Môi trường sử dụng |
| Tiêu chuẩn | Gỗ dán phù hợp để sử dụng khi thường xuyên tiếp xúc với môi trường ẩm ướt hoặc thường xuyên hoặc liên tục tiếp xúc với nước mặn. Ví dụ sử dụng ở loại điều kiện sử dụng 3.2, 4 hoặc 5 trong TCVN 8167. |
| Khối lượng nhẹ | Gỗ dán phù hợp để sử dụng trong môi trường không thường xuyên ẩm ướt hoặc nếu trong môi trường ẩm ướt kéo dài khi gỗ dán được bảo vệ. Ví dụ sử dụng ở loại điều kiện sử dụng 3.1 trong TCVN 8167. |
| CHÚ THÍCH: Gỗ dán chịu nước mặn khối lượng nhẹ thường chỉ được sử dụng khi khối lượng riêng thấp là yếu tố quan trọng đối với thiết kế. | |
CHÚ THÍCH: Độ bền của gỗ dán chịu nước mặn được quyết định bởi khả năng chống sự suy giảm chất lượng của màng keo do độ ẩm và độ bền sinh học của các loại gỗ được sử dụng để sản xuất ván mỏng
5 Yêu cầu đối với gỗ dán chịu nước mặn hoàn thiện
5.1 Dung sai kích thước, độ vuông góc, độ thẳng cạnh và độ phẳng
Được xác định theo TCVN 11904 (ISO 9426), số mẫu phải lấy tối thiểu là 1 tấm ván trên một lô sản phẩm, chiều dài, chiều rộng và chiều dày danh nghĩa của tấm ván phải nằm trong dung sai cho phép đưa ra trong Bảng 4.
Bảng 4 - Dung sai cho phép đối với chiều dài, chiều rộng, chiều dày, độ vuông góc, độ thẳng cạnh, và độ phẳng danh nghĩa của tấm ván
| Dung sai chiều dày danh nghĩa t | Ván chưa đánh nhẵn | Ván đã đánh nhẵn | ||
| Dung sai chiều dày trên một tấm ván | Dung sai chiều dày danh nghĩa | Dung sai chiều dày trên một tấm ván | Dung sai chiều dày danh nghĩa | |
| mm | mm | mm | mm | mm |
| 3 ≤ t ≤ 12 | 1,0 | +(0,8 + 0,03t) - (0,4 +0,03t) | 0,6 | +(0,2 + 0,03t) - (0,4 +0,03t) |
| t> 12 | 1,5 | |||
| Dung sai về chiều dài và chiều rộng danh nghĩa | ± 3,5 mm | |||
| Dung sai về độ vuông góc và độ thẳng cạnh | 1 mm/m | |||
| Dung sai về độ phẳng: Đối với một tấm gỗ dán không chịu tải có kích thước bất kỳ, khi đặt trên một mặt phẳng nằm ngang danh nghĩa, khoảng cách tối đa giữa mặt dưới của tấm gỗ dán và mặt phẳng nằm ngang danh nghĩa không được vượt quá (i) 50 mm - đối với các tấm gỗ dán có chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 7,5 mm; và (ii) 30 mm - đối với các tấm gỗ dán có chiều dày lớn hơn 7,5 mm. Đối với tấm gỗ dán chịu tải trọng cụ thể như sau, tấm ván phải chạm vào mặt phẳng nằm ngang dưới tải trọng (i) 10 kg - đối với các tấm gỗ dán có chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 7,5 mm và (ii) 15 kg - đối với các tấm gỗ dán có chiều dày lớn hơn 7,5 mm. | ||||
5.2 Độ ẩm
Khi xác định theo tiêu chuẩn TCVN 11905:2017 (ISO 16979:2003, số mẫu phải lấy tối thiểu là một tấm ván trên một mẻ, tại thời điểm xuất kho độ ẩm cho phép của gỗ dán chịu nước mặn phải là từ 6% đến 14%.
5.3 Chất lượng bề mặt lớp ván ngoài
Bằng kiểm tra trực quan bề mặt của tấm ván sau khi đánh nhẵn không được vượt qua các giới hạn đưa ra trong Bảng 2.
5.4 Khuyết tật do quá trình sản xuất
Tấm gỗ dán không có bất cứ khuyết tật nào do quá trình sản xuất tạo ra sau: các mối nối hở (ví dụ khoảng trống phía trong tấm ván, các lớp chồng lên nhau, nếp gấp, phồng rộp, vết lõm, vết va đập và vết hằn) độ thô ráp (ngoại trừ do cấu tạo không bình thường của gỗ), đánh nhẵn thủng, cácmảnh dăm từ bên ngoài, hoặc các khuyết tật trên cạnh của tấm ván (ví dụ, do đánh nhẵn, cưa cắt, lạm cạnh)
Hiện tượng thấm keo qua bề mặt ván chỉ được phép ở ở gần vùng khuyết tật được chấp nhận, tối đa là 5 % diện tích của mỗi lớp ván phía ngoài.
5.5 Chất lượng dán dính
Khi thử nghiệm theo TCVN 8328-1:2010 (ISO 12466-1:2007), chất lượng dán dính phải phải đáp ứng yêu cầu nêu ra trong TCVN 8328-2:2010 (ISO 12466-2:2007), chất lượng dán dính mức 3. Số lượng mẫu tối thiểu phải là một cặp màng keo (màng keo ở cả hai mặt của tờ ván mỏng) sau mỗi 2000 cặp màng keo được tráng, bất kể cách xếp lớp, nhưng không nhiều hơn một tấm gỗ dán trong một lô. Các mẫu thử phải được lấy từ các tấm gỗ dán được lựa chọn phù hợp với TCVN 11903:2017 (ISO 16999:2003).
Keo dán được sử dụng cho việc dán dính các lớp ván ván mỏng phải được lựa chọn để đảm bảo ván đáp ứng được các yêu cầu chất lượng dán dính.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các loại keo dán có thể phù hợp bao gồm
a) Phenol formaldehyt
b) Melamine formaldehyt (amino) chứa đủ resorcinol (hoặc phenol khác)
c) pMDI (diphenylmethane diisocyanate, isomers và homologues)
CHÚ THÍCH 2: Các chất phụ gia có thể được thêm vào chỉ khi có sự đồng ý bằng văn bản của nhà sản xuất keo dán.
6 Ghi nhãn và hồ sơ
6.1Ghi nhãn
Các tấm ván phải được ghi nhãn bằng chất liệu không xóa được trên cạnh hoặc mặt sau của tấm ván với những thông tin sau bằng chữ in hoa theo thứ tự sau:
a) Số và năm phát hành của tiêu chuẩn này, có nghĩa là TCVN xxxxx:2024, và chữ “CHỊU NƯỚC MẶN”;
b) Chữ cái “BQ” nếu sử dụng bất kỳ xử lý bảo quản nào;
c) Chiều dày danh nghĩa của tấm gỗ dán, tính bằng milimet (mm);
d) Tên của nhà sản xuất hoặc dấu hiệu nhận biết
e) Quốc gia sản xuất (mã hai chữ cái phù hợp với TCVN 7217-1 (BS EN ISO 3166-1)];
f) Xác định loại ván, sử dụng chữ TC (tiêu chuẩn) hoặc KLN (khối lượng nhẹ)
g) Tên của các loài gỗ chiếm đa số trong tấm ván phù hợp với TCVN 13533 được thể hiện bằng mã 4 chữ số hoặc tên thông thường.
6.2 Hồ sơ
Hồ sơ cho mỗi lô ván phải bao gồm các thông tin ở 6.1 cùng với danh mục tất cả các loài gỗ đã sử dụng để sản xuất ván và mô tả chi tiết tất cả xử lý bảo quản đã được áp dụng.
Báo cáo thử nghiệm từ 5.1 đến 5.5 phải được nhà sản xuất lưu trữ và cung cấp cho bên mua khi có yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Khi chất bảo quản được đưa vào để nâng cao độ bền sinh học, quy định về chất bảo quản [8], cung cấp các thông tin sau:
a) Công bố sản phẩm đã qua xử lý có chứa chất bảo quản;
b) Nơi được chứng nhận,tính chất bảo quản và sản phẩm được xử lý;
c) Tên của tất cả các hoạt chất có trong sản phẩm được xử lý bảo quản;
d) Tên của tất cả các nguyên liệu nano có trong sản phẩm chất bảo quản theo sau bởi từ “nano” trong ngoặc;
e) Tất cả hướng dẫn sử dụng liên quan, bao gồm bất kỳ biện pháp phòng ngừa nào cần được thực hiện đối với các sản phẩm mà được xử lý bằng chất bảo quản.
7 Lưu kho
Gỗ dán chịu nước mặn yêu cầu bảo quản và xử lý khi lưu kho. Các yêu cầu sau sẽ giữ cho gỗ dán ở điều kiện tốt trước khi sử dụng và sau khi lắp đặt;
a) Khu vực lưu trữ phải thông thoáng, tránh ánh nắng, mưa và gió;
b) Phải có đà kê ở hai đầu và ở giữa đống ván, các đà kê phải có cùng kích thước để tránh biến dạng;
c) Các kiện ván phải được xếp đặt ở nơi khô ráo và có khoảng trống đối với mặt sàn (tối thiểu 70 mm) và phải được xếp đặt sao cho không làm giảm tính chất cơ học;
d) Các tấm ván phải được xếp chồng lên bề mặt của nhau thành từng kiện, không được xếp trên cạnh của chúng;
e) Để tránh hiện tượng biến màu, phai màu, và nứt bề mặt các tấm ván không được tiếp xúc ngoài trời trong khi chờ sử dụng.
CHÚ THÍCH: Khuyến nghị không bọc túi nilon để bảo vệ gỗ dán chịu nước mặn khỏi thấm nước ở ngoài hiện trường.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ về ghi nhãn
Một ví dụ về việc ghi nhãn như sau:
TCVN 14246: 2024, CHỊU NƯỚC MẶN/BQ/12MM/CNR/VN/KLN/KEO LAI
Việc ghi nhãn trên chỉ ra rằng gỗ dán tuân thủ theo TCVN 14246: 2024 và có những đặc tính sau:
a) Có xử lý bảo quản (BQ);
b) Chiều dày danh nghĩa là 12 mm;
c) Tên của nhà sản xuất hoặc dấu hiệu nhận biết: CNR;
d) Quốc gia sản xuất: Việt Nam
e) Loại gỗ dán: khối lượng nhẹ; và
f) Loài gỗ: Keo Lai
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] AS/NSZ 2272:2016: Plywood - Marine (Gỗ dán - sử dụng trong môi trường nước mặn)
[2] BS 6100-4.3:1984, Glossary of building and civil engineering terms - Part 4: Forest products - Section 4.3: Wood based panel products (Thuật ngữ về xây dựng và công trình dân dụng - Phần 4: Lâm sản - Mục 4.3: Ván gỗ nhân tạo)
[3] TCVN 11901-2: 2017 (ISO 2426-2:2000), Gỗ dán - Phân loại theo ngoại quan bề mặt - Phần 2: Gỗ cứng
[4] TCVN 11901-3:2017 (ISO 2426-3:2000), Gỗ dán - Phân loại theo ngoại quan bề mặt - Phần 3: Gỗ mềm.
[5] TCVN 11568:2016 Keo dán gỗ - Thuật ngữ và định nghĩa
[6] BS EN 13986, Wood-based panels for use in construction - Characteristics, evaluation of conformity and marking (Ván gỗ nhân tạo sử dụng trong xây dựng - Đặc điểm kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp và ghi nhãn.
[7] TCVN 12715, Gỗ dán - Độ bền sinh học - Hướng dẫn lựa chọn gỗ dán trong các điều kiện sử dụng.
[8] REAT BRITAIN. The Construction Products Regulations 2013. London: The stationery Office (VƯƠNG QUỐC ANH. Quy định về sản phẩm xây dựng 2013. London: Văn phòng phẩm.
[9] EUROPEAN PARLIAMENT AND COUNCIL OF THE EUROPEAN UNION. Regulation (EU) No 528/2012 of the European Parliament and of the Council of 22 May 2012 concerning the making available on the market and use of biocidal products. Luxembourg: Office for Official Publications of the European Communities, 2012. (NGHỊ VIỆN CHÂU ÂU VÀ HỘI ĐỒNG LIÊN MINH CHÂU ÂU. Quy định (EU) số 528/2012 của nghị viện và hội đồng Châu Âu ngày 22 tháng 5 năm 2012 liên quan đến lưu hành trên thị trường và sử dụng các sản phẩm diệt khuẩn. Luxembourg: Văn phòng xuất bản chính thức của hội đồng Châu Âu, 2012.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!