Quyết định 34/2001/QĐ-BNN-VP điều kiện kinh doanh một số lĩnh vực
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 34/2001/QĐ-BNN-VP
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 34/2001/QĐ-BNN-VP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thiện Luân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/03/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 34/2001/QĐ-BNN-VP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2001/QĐ-BNN-VP | Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành quy định về điều kiện kinh doanh
trong một số lĩnh vực thuộc ngành trồng trọt và chăn nuôi
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01-11-1995 của chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 07/CP về quản lý giống cây trồng; Nghị định số 14/CP về quản lý giống vật nuôi và Nghị định số 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi,
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các Cục, Vụ có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy định 1, 2, 3 về điều kiện kinh doanh một số lĩnh vực thuộc ngành trồng trọt và chăn nuôi như sau:
Quy định 1- Điều kiện kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu giống cây trồng; điều kiện sản xuất giống vật nuôi; điều kiện nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi mới;
Quy định 2- Điều kiện kinh doanh (mua bán) thuốc thú y; điều kiện dịch vụ giết mổ gia súc, gia cầm..
Quy định 3- Điều kiện kinh doanh, sản xuất, gia công ( sang chai, đóng gói) và nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với văn bản này đều bãi bổ.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Lãnh đạo các Cục, Vụ và Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT.BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP THỨ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH 1
Về điều kiện kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi.
(Ban hành theo Quyết định số 34/2001/QĐ-BNN-VP ngày 30 tháng 3 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1- giống cây trồng.
1- Kinh doanh giống cây trồng phải có đủ các điều kiện sau:
a- Tổ chức, cá nhân phải đăng ký tên giống cây trồng định buôn bán với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính.
b- Có địa điểm, kho, bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại giống cây trồng và từng cấp giống cây trồng theo quy định của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c- Giống cây trồng, khi kinh doanh phải ghi nhãn giống cây trồng theo “Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu “, ban hành theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d- Người kinh doanh giống cây trồng phải công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp với tiêu chuẩn đã quy định; phải bồi thường thiệt hại do chất lượng giống cây trồng bán ra không đúng với chất lượng đã công bố gây ra cho người mua.
đ- Nếu nhập khẩu giống cây trồng ngoài danh mục quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng ý bằng văn bản.
2- Sản xuất giống cây trồng để bán phải có các điều kiên:
a- Giống cây trồng đã có tên trong danh mục cây trồng được sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố. Phải đăng ký tên cây giống sản xuất ra với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nơi cơ sở sản xuất giống đặt trụ sở chính.
Đối với những giống cây trồng nhân bằng phương pháp vô tính, phải sản xuất từ nguồn giống gốc đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
b- Cơ sở vật chất và thiết bị để sản xuất, phải bảo đảm thực hiện đúng quy trình sản xuất và bảo quản đối với từng loại cây trồng và từng cấp giống.
c- Có người và thiết bị kiểm nghiệm chất lượng giống cẩy trồng hoặc hợp đồng thuê các đơn vị có chức năng kiểm dịch-kiểm nghiệm để xác định chất lượng giống cây trồng sản xuất ra.
Phải công bố chất lượng giống cây trồng do cơ sở sản xuất ra và bán đúng chất lượng giống cây trồng đã công bố.
d- Cơ sở sản xuất giống cây trồng phải có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật trung cấp trồng trọt trở lên và được đào tạo, bồi dưỡng về công nghê - kỹ thuật sản xuất giống cây trồng.
ĐIỀU 2- Giống vật nuôi.
A- ĐIỀU KIÊN CHUNG VỀ GIỐNG.
1- Con giống phải có chứng chỉ ghi rõ tên hoặc ký hiệu cá thể huyết thống, năng suất, chất lượng, tình trạng sức khẻo và xử lý thú y.
2- Trứng giống phải có lý lịch huyết thống rõ ràng.
3- Phải giới thiệu công khai lý lịch con đực giống khai thác tinh dịch. Nhãn tinh dịch phải ghi rõ tên đực giống hoặc ký hiệu, các chỉ số chất lượng tịnh, ngày sản xuất và có bao gói, bảo quản theo quy định.
4- Phôi giống phải có giấy chứng nhận nguồn gốc bố mẹ và bao gói, bảo quản, vận chuyển đúng quy định.
5- Giống quy định tại mục 1, 2, 3, 4 đều phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của cơ quan thú y theo quy định.
B- SẢN XUẤT GIỐNG GỐC, GIỐNG ÔNG BÀ, GIỐNG BỐ MẸ PHẢI BẢO ĐẢM CÁC ĐIỀU KIÊN.
Việc sản xuất giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ ngoài việc bảo đảm các quy đinh về điều kiện chung cho từng loại, còn phải có các điều kiện cụ thể sau:
1 - Giống vật nuôi phải có tên trong danh mục tuyển chọn được công bố hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2 - Có diện tích mặt bằng, chuồng trại phù hợp yêu cầu kỹ thật nuôi con giống; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y và môi trường theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3 - Người làm kỹ thuật phải có trình độ đại học chăn nuôi ( đối với giống gốc, giống ông bà), trình độ trung cấp chăn nuôi ( đối với giống bố mẹ).
4 - Phải có hệ thống sổ sách và chương trình vi tính để theo dõi năng suất cá thể, quần thể; ghi chép rõ ràng về huyết thống, sinh trưởng, năng suất sinh sản, về thú y... theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5 - Người kinh doanh giống chăn nuôi phải công bố chất lượng con giống ; khi bán ra, con giống phải bảo đảm đúng chất lượng đã công bố.
ĐIỀU 3- Thức ăn chăn nuôi
1- Nhập khẩu nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm có đủ các điều kiên sau:
a- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh thương mại.
b- Có giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất khẩu do Cục Hải quan ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
c- Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi đã có tên trong danh mục được nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
2- Điều kiện khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi mới.
a- Đăng ký tên thức ăn, nguồn gốc ( do nghiên cứu hay nhập khẩu), công dụng, nguyên liệu và các chỉ tiêu chất lượng; các phương pháp phân tích chất lượng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b- Phải khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi mới tại các đơn vị do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
c- Kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá và công nhận thì mới được sản xuất chính thức và lưu hành trong thị trường.
ĐIỀU 4- Trách nhiệm thực hiện
1- Tổ chức, cá nhân khi làm hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 1 (giống cây trồng ), tại Điều 2 (Giống vật nuôi) tại Điều 3 (Thức ăn chăn nuôi) bản Quy định này, tiến hành kê khai và cam kết với Phòng đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2- Sau khi các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động, thì các cơ quan nông nghiệp có chức năng quản lý Nhà nước được giao quản lý về giống cây trồng, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi sẽ tiến hành kiểm tra về điều kiện kinh doanh đối với từng cơ sở kinh doanh, theo quy định của pháp luật.
3- Qua thực tế kiểm tra về điều kiện kinh doanh đối với từng cơ sở kinh doanh, nếu phát hiện cơ sở kinh doanh không có đủ các điều kiên như quy đinh, kê khai và cam kết, thì yêu cầu cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm hiệu đính và bổ sung cho đủ. Sau 15 ngày, kiểm tra lại, nếu cơ sở kinh doanh không hiệu đính, bổ sung và có hành vi giả mạo, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật hiện hành./.
QUY ĐỊNH 2
Điều kiện kinh doanh thuốc thú y; điều kiên dịch vụ giết mổ gia súc, gia cầm.
(Ban hành theo Quyết định số 34/2001/QĐ-BNN-VP ngày 30 tháng 3 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Điều Kiện kinh doanh thuốc thú y.
A- QUY ĐỊNH CHUNG.
1- Thuốc Thú y là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng chất, hoá dược, vi sinh vật được điều chế để dùng phòng và chữa bệnh cho động vật.
2- Kinh doanh thuốc thú y trong Quy định này là hoạt động mua, bán (kể cả bán buôn và bán lẻ) các loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y có tên trong Danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc thú y đã được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
3-Nghiêm cấm kinh doanh các loại thuốc thú y ngoài danh mục, thuốc giả, thuốc kém phẩm chất, thuốc hết hạn sử dụng, thuốc lưu hành với nhãn hàng hoá không đúng với quy định hiện hành về nhãn thuốc thú y và thuốc thuộc quyền quản lý của ngành khác.
4- Điều kiện nêu trong Quy định này được áp dụng cho các đối tượng sau:
a- Cửa hàng kinh doanh thuốc và vật tư thú y;
b- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm cho các Công ty thuốc thú y nước ngoài và cho các Tổ chức sản xuất thuốc thú y trong nước;
c- Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và vật tư thú y.
B- ĐIỀU KIÊN CỤ THỂ VỀ MUA BÁN THUỐC THÚ Y.
I- VỀ ĐỊA ĐIỂM.
1-Phải có địa chỉ cố định theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2- Phải đảm bảo các yêu cầu:
a- Không ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh và không bị tác động bất lợi từ bên ngoài;
b-Có đủ diện tích cần thiết để mua bán;
c- Có kho chứa hàng riêng biệt;
d- Có biển hiệu với đủ các nội dung sau:
* Tên cơ sở kinh doanh hoặc tên chủ cơ sở, địa chỉ.
* Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
* Mã số quản lý chuyên môn.
Mã số quản lý chuyên môn do Chi cục Thú y cấp gồm 03 cụm ký hiệu cách nhau bằng dấu gạch nối :
+ Cụm 1: Số thứ tự Cửa hàng, doanh nghiệp,
+ Cụm 2: Chữ cái đầu của tên Xã (Phường).
+ Cụm 3: Chữ cái đầu của Huyện ( Quận).
Thí dụ:
Cửa hàng số 03 xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm được ghi như sau: 03-TB-GL
II- VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT.
1- Cửa hàng phải có:
a- Hệ thống tủ, kệ bày hàng.
b- Có quầy bán hàng,
c- Có dụng cụ, phương tiện bao, gói hàng cho khách
d- Có phương tiện bảo đảm chất lượng thuốc, nguyên liệu thuốc lưu giữ tại cửa hàng ( Mành che mưa, nắng; quạt thông gió; các thiết bị bảo quản riêng đối với các loại thuốc có yêu cầu bảo quản đặc biệt...)
2- Kho chứa hàng phải có:
a- Hệ thống kệ, giá chứa hàng đủ xếp các loại thuốc trong kho.
b- Các thiết bị bảo quản các sản phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt.
c- Nhiệt kế, ẩm kế để tự kiểm tra điều kiện bảo quản thuốc.
III- VỀ NHÂN SỰ.
1- Trình độ chuyên môn:
- Người quản lý cơ sở kinh doanh và người trực tiếp bán hàng phải có Giấy chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc thú y do cơ quan Thú y có thẩm quyền cấp.
- Điều kiện để được cấp Giấy chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc thú y:
a- Phải có bằng chuyên môn về chăn nuôi-thú y từ Trung cấp trở lên.
b- Phải qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thuốc thú y do cơ quan thú y tổ chức.
2- Các yêu cầu khác:
* Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố nơi đăng ký kinh doanh thuốc thu y.
* Có Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ theo quy định của Bộ y tế.
IV- VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH.
1- Phải niêm yết công khai Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thuốc thú y
2- Người làm công tác quản lý phải có mặt tại cơ sở kinh doanh ít nhất 50% thời gian hoạt động và theo một lịch thời gian xác định, được niêm yết công khai để tiện cho việc giao dịch.
3- Phải niêm yết danh mục các loại thuốc thú y có tại cửa hàng, danh mục này phải phù hợp với tên thuốc thú y trong danh mục được phép lưu hành và sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hàng năm.
4- Phải lập sổ sách theo dõi mua bán thuốc thú y theo hướng dẫn của ngành thú y:
a- Thẻ nhập hàng.
b- Thẻ xuất bán ( cả bán buôn và bán lẻ ).
c- Sổ ghi chép phản ảnh của khách hàng về chất lượng thuốc theo mẫu quy định.
d- Sổ xuất, nhập các loại nguyên liệu đôc, thuốc độc theo quy định danh mục thuốc độc.
5- Chỉ có những cơ sở, được Cơ quan quản lý Nhà nước về thuốc thú y, đồng ý ( bằng văn bản ) cho mua bán vác-xin, nguyên liệu làm thuốc thú y thì mới được kinh doanh.
V- VỀ VỆ SINH THÚ Y.
1- Cơ sở kinh doanh thuốc thú y phải bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( Quyết định 46/1999/QĐ-BNN-TY ngày 5 tháng 3 năm 1999 ).
2- Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép kinh doanh tổng hợp bao gồm thuốc thú y và các loại vật tư nông nghiệp khác như thức ăn chăn nuôi, phân bón, cây giống, con giống.... thì khu vực kinh doanh thuốc thú y phải có khu vực riêng biệt theo quy định tại Khoản 2, Điều 2.
Điều 2. Điều kiện dịch vụ giết mổ gia súc, gia cầm.
1- Bảo đảm các quy định về điểm giết mổ, lò mổ và vệ sinh thú y trong Chương III “Điều lệ Kiểm dịch, Kiểm soát giết mổ và Kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật” ban hành theo Nghị định số 93/CP ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ; bảo đảm về tiêu chuẩn điểm giết mổ. lò mổ và vệ sinh thú y theo văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của liên Bộ Thương mại và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2- Chủ cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phải đăng ký cụ thể điểm giết mổ, lò mổ với Chi cục Thú y sở tại ( nếu giết mổ gia sức, gia cầm để tiêu thụ trong nước ); với Trung tâm thú y vùng thuộc địa bàn quản lý ( nếu giết mổ gia súc, gia cầm để xuất khẩu ) để thực hiện việc kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Ttrách nhiệm thực hiện.
1- Tổ chức, cá nhân khi làm hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có đủ các điểu kiện quy định tại Điều 1 ( Mua bán thuốc thú y), tại Điều 2 ( Dịch vụ giết mổ gia súc, gia cầm ) bản Quy định này; tiến hành kê khai, cam kết với Phòng đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2- Sau khi doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thú y ở các cấp ( Cục Thú y, Chi cục Thú y ) có trách nhiệm kiểm tra điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh về thuốc thú y, về giết mổ gia súc, gia cầm
3- Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện cơ sở kinh doanh không bảo đảm có đủ và đúng các điều kiện theo quy định, không đúng như đã kê khai và cam kết với Phòng đăng ký kinh doanh hoặc giả mạo các điều kiện, thì cơ quan Thú y có văn bản yêu cầu chủ cơ sở kinh doanh phải có biên pháp khắc phục trong một thời gian nhất định. Sau 15 ngày, kiểm tra lại, nếu cơ sở kinh doanh không khắc phục, bổ sung đủ điều kiện theo quy định, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật./.
QUY ĐỊNH 3
Về điều kiện kinh doanh, sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
(Ban hành theo Quyết định số 34 /2001/QĐ-BNN-VP ngày 30 tháng 3 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1- Quy định chung.
1- Chỉ được kinh doanh, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói các loại thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật đã có trong Danh mục thuốc được phép sử dụng và hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố. Chỉ được nhập khẩu thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được sử dụng ở Việt Nam, khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2- Phải là thương nhân. ( Cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập và thường xuyên).
Điều 2- Điều kiện cụ thể.
1- Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
a- Có kho lưu chứa thuốc, cửa hàng bán thuốc đúng tiêu chuẩn quy định và yêu cầu kỹ thuật về an toàn cho người, về vệ sinh môi trường, về phòng chống cháy, nổ theo quy định của Bộ Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Bộ Công an và Bộ Y tế.
b- Người trực tiếp bán thuốc và bảo quản thuốc phải đựơc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, có chứng chỉ chuyên môn về quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật do Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, thành trực thuộc Trung ương cấp; có Giấy khám sức khoẻ do cơ quan Y tế ở Quận, Huyện trở lên cấp theo quy định chuyên ngành.
2- Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
a- Có quy trình công nghệ, trang thiết bị để sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói theo quy định để bảo đảm chất lượng thuốc bảo vệ thực vật.
b- Có địa điểm, nhà xưởng và trang thiết bị bảo đảm vệ sinh lao động, an toàn sức khoẻ cho người, phòng chống cháy, nổ; có hệ thống xử lý chất thải (kể cả việc tiêu huỷ) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về môi trường.
c- Người quản lý, điều hành cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói phải có văn bằng Đại học về hoá học hoặc bảo vệ thực vật; có đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất, gia công thuốc bảo vệ thực vật.
d- Có phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc đăng ký với cơ sở kiểm tra chất lượng gần nhất để kiểm tra chất lượng thuốc trước khi xuất xưởng.
3- Về nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
a- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi rõ ngành hàng kinh doanh là thuốc bảo vệ thực vật hoặc ghi hoạt động mua bán hàng hóa và giấy đăng ký mã số doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
b- Nếu thuốc hoặc nguyên liệu thuốc ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc hạn chế sử dụng ở Việt Nam, thì phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép, doanh nghiệp mới được nhập.
Điều 3- Trách nhiệm thực hiện.
1- Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh các ngành, nghề về thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ các điều kiện như quy định ở Điều 1, Điều 2 và tiến hành kê khai, cam kết với Phòng đăng ký kinh doanh .
2- Sau khi tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động; căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao, các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ thực vật có trách nhiệm kiểm tra về điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh.
3- Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện doanh nghiệp không đủ các điều kiện nêu trong Quy định này hoặc giả mạo các điều kiện thì Cơ quan bảo vệ thực vật có văn bản yêu cầu cơ sở kinh doanh phải bổ sung và hiệu đính đủ điều kiện theo đúng quy định. Sau 15 ngày, kiểm tra lại, nếu cơ sở kinh doanh không hiệu đính và bổ sung đủ các điều kiện, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật./.