Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 45/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 45/2006/QĐ-TTG
NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 899/NQ/UBTVQH11 ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân Việt Nam và doanh nhân các nước và vùng lãnh thổ là thành viên tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC trong các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ, tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ là thành viên Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Phan Văn Khải
QUY CHẾ
Về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định).
- Văn bản xét cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
- Thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân;
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân;
- Bản sao hộ chiếu mới cấp lại cho doanh nhân;
- Văn bản thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về doanh nhân của cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam bị một trong các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ ABTC trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh;
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân.
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định).
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Thẻ ABTC bị hỏng, bị bẩn.
- Kết luận của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án các cấp về việc doanh nhân không vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ quy định tại điểm c khoản 1 điều 11 Quy chế này;
- Văn bản cho phép cấp lại thẻ ABTC của Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh;
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân.
Trường hợp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên bổ sung dữ liệu về nhân sự thì thời hạn xem xét, trả lời kết quả xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên cũng không kéo dài quá 21 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin đầu tiên về dữ liệu nhân sự của doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, thì cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh nơi doanh nhân đó đã làm việc có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam.
Trường hợp doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC nhập cảnh mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân của Việt Nam mời, đón thì doanh nhân của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên đó thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC đã được phía Việt Nam đồng ý cho nhập cảnh bằng thẻ, nếu cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an phát hiện thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 Quy chế này thì không giải quyết cho nhập cảnh và thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC biết.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
45/2006/QĐ-TTG
NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN
APEC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết
số 899/NQ/UBTVQH11 ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nhân Việt Nam và doanh nhân
các nước và vùng lãnh thổ là thành viên tham gia
Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC
trong các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương
mại, đầu tư, dịch vụ, tham dự các
hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh
tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ là thành
viên Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC);
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ
Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về việc cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Phan Văn Khải
QUY CHẾ
Về
việc cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 02 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thẻ đi lại của doanh
nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) là một
loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước và vùng lãnh thổ tham gia Chương
trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh
nhân của mình để tạo thuận lợi cho
việc đi lại thực hiện các hoạt
động hợp tác kinh doanh, thương mại,
đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội
nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác
tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia
Chương trình. Người mang thẻ ABTC, khi nhập
cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ có
tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực
của các nước và vùng lãnh thổ đó.
Điều 2.
1. Thẻ ABTC có
giá trị sử dụng trong 03 năm, kể từ ngày
cấp và không được gia hạn. Khi thẻ ABTC
hết thời hạn sử dụng, nếu người được
cấp thẻ vẫn còn nhu cầu đi lại trong
khối APEC, thì làm thủ tục đề nghị cấp
lại thẻ mới.
2. Thẻ ABTC
chỉ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh khi
người mang thẻ xuất trình kèm theo hộ chiếu
hợp lệ. Mỗi lần nhập cảnh, người
mang thẻ ABTC được các nước và vùng lãnh
thổ thành viên cấp chứng nhận tạm trú theo
thời hạn quy định của các nước
hoặc vùng lãnh thổ đó.
Điều 3.
1. Doanh nhân
được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử
dụng thẻ đúng mục đích nhập cảnh,
giữ gìn và bảo quản thẻ; không được
tự ý sửa đổi nội dung ghi trong thẻ; không
được dùng thẻ vào việc vi phạm pháp
luật.
2. Doanh nhân
được cấp thẻ ABTC phải tôn trọng và tuân
thủ các quy định của pháp luật về nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú và các quy định khác
liên quan đến hoạt động của doanh nhân
tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên.
3. Doanh nhân
được cấp thẻ ABTC vi phạm pháp luật
Việt
Điều 4.
1. Doanh nhân
Việt
2. Thủ
tục thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an về việc mất thẻ ABTC
được tiến hành như sau:
- Nếu
thẻ ABTC bị mất ở trong nước thì doanh nhân
làm 02 văn bản thông báo nêu rõ lý do, hoàn cảnh mất
thẻ. Văn bản thông báo phải có xác nhận của
Trưởng Công an phường, xã nơi xảy ra
việc mất thẻ;
- Nếu
thẻ ABTC bị mất ở một nước hoặc vùng
lãnh thổ thành viên, thì doanh nhân làm 02 văn bản thông báo
nêu rõ lý do, hoàn cảnh mất thẻ. Văn bản thông báo
phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân
bị mất thẻ;
- Sau khi hoàn thành
thủ tục trên, doanh nhân bị mất thẻ có thể
gửi hoặc trực tiếp nộp cho cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an 01 văn
bản thông báo để cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh tiến hành hủy giá trị sử
dụng của thẻ ABTC đó.
Điều 5. Doanh nhân của các nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên được cơ quan có
thẩm quyền cấp thẻ ABTC, trong thẻ có ghi tên
Việt Nam vào danh sách các nước hoặc vùng lãnh thổ
đồng ý cho nhập cảnh thì mỗi lần nhập
cảnh Việt Nam doanh nhân đó được cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu
quốc tế của Việt Nam cấp chứng nhận
tạm trú với thời hạn 90 ngày kể từ ngày
nhập cảnh. Người mang thẻ ABTC khi hết
thời hạn tạm trú thì không được gia
hạn.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP THẺ ABTC CHO DOANH NHÂN
VIỆT
Điều 6. Doanh nhân Việt Nam; mang hộ
chiếu còn có giá trị do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp; có nhu cầu đi lại thường
xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động
hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư,
dịch vụ với các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi
lại của doanh nhân APEC thì được cấp
thẻ ABTC, gồm:
1. Doanh nhân
Việt
a) Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc Tổng công ty trực thuộc Thủ
tướng Chính phủ (Tổng công ty 91);
b) Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó
giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu
chế xuất của Việt Nam; Giám đốc, Phó giám
đốc Ngân hàng Việt Nam hoặc Giám đốc, Phó
giám đốc chi nhánh Ngân hàng Việt Nam;
c) Kế toán
trưởng hoặc Trưởng/Phó phòng các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, ngân hàng, chi
nhánh Ngân hàng Việt
2. Doanh nhân
Việt
a) Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó
giám đốc các doanh nghiệp; kế toán trưởng
hoặc người có chức danh Trưởng phòng trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản
trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ
tịch ban quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm
hợp tác xã.
3. Các
trường hợp khác được xét cấp thẻ
ABTC:
a) Các vị là
lãnh đạo các ngành kinh tế, Thủ trưởng
cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trực
tiếp quản lý chuyên ngành về các hoạt động
của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiệm vụ tham
dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt
động về hợp tác, phát triển kinh tế
của APEC;
b) Công chức,
viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các
hoạt động kinh tế khác của APEC;
Trưởng, Phó cơ quan đại diện thương
mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ
thành viên tham gia Chương trình ABTC.
4. Trong
trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu
cầu thực hiện cam kết thương mại
với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình ABTC, theo đề nghị của cấp
có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 7 Quy chế này, Bộ trưởng Bộ Công
an có thể xét, quyết định cấp thẻ ABTC cho
những người không thuộc diện quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền xét cho sử
dụng thẻ ABTC
1. Thủ
tướng Chính phủ xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC đối với những người thuộc
điểm a khoản 1, điểm a khoản 3
Điều 6 Quy chế này.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi tắt là Thủ
trưởng cấp Bộ, tỉnh) xét, cho phép sử
dụng thẻ ABTC đối với những
trường hợp còn lại quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Đối
với doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp
được thành lập theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư tại
Việt Nam, thì Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh
căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh,
khả năng hợp tác với đối tác của các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình hoặc việc thực hiện hạn
ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
đó để xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
đối với người đề nghị.
Điều 8. Cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ ABTC cho doanh nhân
Việt Nam theo đề nghị của doanh nhân và văn
bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có
thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy
chế này.
Điều 9. Thủ tục, thời hạn
cấp thẻ ABTC tiến hành như sau:
1. Những
người quy định tại Điều 6 Quy chế
này, nếu có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì nộp hồ
sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Công an, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai
đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng
dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng
doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các
ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về
các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu
do Bộ Công an quy định).
- Văn bản
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có
thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 7 Quy chế này.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm trao
đổi dữ liệu nhân sự của người
đề nghị với cơ quan có thẩm quyền
của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham
gia chương trình ABTC; trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày nhận được ý kiến đồng ý
cấp thẻ ABTC của cơ quan có thẩm quyền
của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên
trở lên, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Công an cấp thẻ ABTC cho người đề
nghị.
3. Người
được cấp thẻ ABTC phải nộp lệ phí
theo quy định.
Chương III
TRƯỜNG HỢP CHƯA ĐƯỢC CẤP THẺ
VÀ THÔNG BÁO THẺ
KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI DOANH NHÂN VIỆT NAM
Điều 10. Doanh nhân Việt Nam chưa
được cấp thẻ ABTC, nếu thuộc
trường hợp chưa được xuất
cảnh theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
1. Thẻ ABTC
đã cấp cho doanh nhân Việt Nam có thể bị thông báo
không còn giá trị, nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Doanh nhân không
còn giữ các chức vụ nêu tại Điều 6 Quy
chế này hoặc Thủ trưởng cấp Bộ,
tỉnh có văn bản đề nghị thông báo thẻ
ABTC đã cấp cho doanh nhân của cơ quan, doanh
nghiệp mình không còn giá trị;
b) Giả
mạo hồ sơ doanh nhân để được
cấp thẻ;
c) Doanh nhân vi
phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có
thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải
chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng
chưa được xoá án tích hoặc đang có nghĩa
vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động
hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa
vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về
tài chính;
d) Doanh nhân có tên
trong danh sách thông báo của cơ quan có thẩm quyền
của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên
ghi trong thẻ thông báo thẻ ABTC của doanh nhân đó không
còn giá trị. Khi đó thẻ ABTC chỉ còn giá trị
nhập xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ còn
lại có tên ghi trong thẻ.
2. Thẩm
quyền thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân
Việt Nam không còn giá trị nhập cảnh các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ:
a) Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an căn
cứ quy định của pháp luật, thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho
doanh nhân Việt Nam không còn giá trị;
b) Đối
với các trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì Thủ
trường cấp Bộ, tỉnh có văn bản thông
báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ
Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho
doanh nhân đó không còn giá trị;
c) Đối
với các trường hợp quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì
Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án
nhân dân và Cơ quan thi hành án các cấp có văn bản thông
báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ
Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên về việc thẻ ABTC không còn giá
trị;
d) Đối
với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này, sau khi nhận
được thông báo của cơ quan có thẩm quyền
của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên
thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không
còn giá trị nhập cảnh vào nước hoặc vùng
lãnh thổ đó, thì cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an thông báo cho cơ quan, doanh nghiệp
nơi doanh nhân đó đang làm việc biết.
Chương IV
VIỆC CẤP LẠI THẺ ABTC ĐỐI VỚI DOANH
NHÂN VIỆT NAM
Điều 12. Thẻ ABTC được
cấp lại trong trường hợp sau đây:
1. Thẻ ABTC
đã hết hạn sử dụng, nhưng doanh nhân
vẫn còn nhu cầu thường xuyên đi lại tại
các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình ABTC.
2. Khi doanh nhân
được cấp hộ chiếu mới thì cũng
phải cấp lại thẻ ABTC cho phù hợp với
nội dung mới của hộ chiếu.
3. Bị cơ
quan có thẩm quyền của một nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ ABTC trở lên thông báo
thẻ không còn giá trị để nhập cảnh.
4. Khi thẻ
ABTC bị mất và doanh nhân đề nghị cấp
lại.
5. Khi thẻ
ABTC bị hỏng và doanh nhân đề nghị cấp
lại.
6. Có kết
luận của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân, Cơ quan thi hành án các cấp về
việc doanh nhân không vi phạm pháp luật hoặc đã
chấp hành xong các nghĩa vụ quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
Điều 13. Thủ tục, thời hạn
cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam:
1. Thủ
tục cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam.
a) Đối
với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai
đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ
trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức
cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên
ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp
(theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản
cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm
quyền quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 7 Quy chế này;
- Thẻ ABTC
đã cấp cho doanh nhân;
b) Đối
với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai
đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ
trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ
chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà
nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy
định);
- Thẻ ABTC
đã cấp cho doanh nhân;
- Bản sao
hộ chiếu mới cấp lại cho doanh nhân;
c) Đối
với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- Văn bản
thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an về doanh nhân của cơ quan, doanh
nghiệp Việt Nam bị một trong các nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ ABTC trở
lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh;
- 01 tờ khai
đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ
trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ
chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà
nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy
định);
- Thẻ ABTC
đã cấp cho doanh nhân.
d) Đối
với trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 12 Quy chế này thì chỉ xét cấp lại
khi doanh nhân đã hoàn thành các thủ tục quy định tại
khoản 2 Điều 4 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai
đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ
trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ
chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà
nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy
định).
đ)
Đối với trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ
gồm:
- 01 tờ khai
đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ
trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ
chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà
nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy
định);
- Thẻ ABTC
bị hỏng, bị bẩn.
e) Đối
với trường hợp quy định tại khoản
6 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- Kết
luận của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án các cấp về
việc doanh nhân không vi phạm pháp luật hoặc đã
chấp hành xong các nghĩa vụ quy định tại điểm
c khoản 1 điều 11 Quy chế này;
- Văn bản
cho phép cấp lại thẻ ABTC của Thủ
trưởng cấp Bộ, tỉnh;
- 01 tờ khai
đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ
trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ
chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà
nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy
định);
- Thẻ ABTC
đã cấp cho doanh nhân.
2. Thời
hạn giá trị sử dụng của thẻ ABTC cấp
lại là 03 năm, kể từ ngày cấp lại.
3. Thời
hạn giải quyết cấp lại thẻ ABTC thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Quy chế này.
Chương V
VIỆC XEM XÉT NHÂN SỰ, THÔNG BÁO THẺ ABTC KHÔNG CÒN
GIÁ TRỊ NHẬP CẢNH VIỆT NAM ĐỐI VỚI
DOANH NHÂN CÁC NƯỚC HOẶC VÙNG LàNH THỔTHÀNH VIÊN THAM
GIA
CHƯƠNG TRÌNH ABTC
Điều 14.
1. Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có thẩm
quyền xem xét, trao đổi kết quả xét duyệt
với cơ quan có thẩm quyền của các nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC,
khi doanh nhân của các nước hoặc vùng lãnh thổ
đề nghị được cấp thẻ ABTC
để nhập cảnh Việt Nam.
2. Doanh nhân các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình ABTC, nếu thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 17 Quy chế này
thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công
an thực hiện việc thông báo thẻ ABTC không còn giá
trị nhập cảnh Việt Nam cho cơ quan có thẩm
quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên đó biết.
Điều 15.
1. Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Việt Nam
xem xét, trả lời kết quả xét duyệt nhân sự
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ thông tin trao đổi
của cơ quan có thẩm quyền của các nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên về dữ liệu nhân
sự của doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên, khi họ đề nghị
được cấp thẻ ABTC để nhập
cảnh Việt Nam.
Trường
hợp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên bổ sung
dữ liệu về nhân sự thì thời hạn xem xét,
trả lời kết quả xét duyệt nhân sự của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an
Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền của các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên cũng không kéo
dài quá 21 ngày, kể từ ngày nhận được thông
tin đầu tiên về dữ liệu nhân sự của
doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên.
2. Không thu
lệ phí xét duyệt nhân sự đối với doanh nhân
các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình ABTC, khi cơ quan có thẩm quyền
của các nước hoặc vùng lãnh thổ đó
đề nghị Việt Nam xem xét để doanh nhân
của mình được nhập cảnh Việt Nam
bằng thẻ ABTC.
3. Cơ quan có
thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên đã cấp thẻ ABTC cho doanh nhân của
mình, trong thẻ có ghi tên Việt Nam trong danh sách các
nước hoặc vùng lãnh thổ đồng ý cho nhập
cảnh, khi doanh nhân mang thẻ ABTC đó nhập cảnh
Việt Nam cũng không phải nộp các khoản lệ phí
khác liên quan đến thủ tục nhập xuất
cảnh và cư trú.
Điều 16. Doanh nhân các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC chưa
được phía Việt Nam đồng ý cho nhập
cảnh Việt Nam bằng thẻ ABTC, nếu thuộc
trường hợp chưa được nhập
cảnh Việt Nam theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 17. Thẻ ABTC được cơ
quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng
lãnh thổ thành viên cấp cho doanh nhân của mình, trong
thẻ có ghi tên Việt Nam trong danh sách các nước
hoặc vùng lãnh thổ đồng ý cho nhập cảnh,
nếu thuộc một trong những trường hợp
sau đây thì bị cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị
nhập cảnh Việt Nam:
1. Giả
mạo hồ sơ doanh nhân để được
cấp thẻ.
2. Doanh nhân vi
phạm pháp luật Việt Nam đã và đang bị
xử lý.
Đối
với các trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, thì cơ quan
điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và
cơ quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an
để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên biết về
việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn
giá trị nhập cảnh Việt Nam.
3. Doanh nhân các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình ABTC hết thời hạn làm việc
tại Việt Nam, không còn nhu cầu đi lại
thường xuyên tại Việt Nam.
Đối
với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, thì Thủ trưởng cấp Bộ,
tỉnh nơi doanh nhân đó đã làm việc có văn
bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an để thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên
biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân
đó không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam.
Chương VI
CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN HỮU
QUAN VIỆT NAM
VÀ VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỚI CÁC NƯỚC
HOẶC VÙNG
LàNH THỔ THÀNH VIÊN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ABTC
Điều 18. Cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan hữu quan Việt Nam
1. Doanh nhân
được cấp có thẩm quyền quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy chế này xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC thì cơ quan, doanh
nghiệp nơi doanh nhân đó làm việc phải gửi
văn bản cho phép tới cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện
việc cấp thẻ ABTC cho người đề
nghị.
2. Cơ quan,
doanh nghiệp có doanh nhân được xét cho phép sử
dụng thẻ ABTC, ngoài việc gửi văn bản cho
cấp có thẩm quyền, có thể thực hiện thêm
việc truyền dữ liệu nhân sự của doanh nhân
đã được xét qua mạng máy tính tới cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để
phối hợp trong việc cấp, quản lý thẻ ABTC
trước và sau khi cấp.
3. Doanh nhân các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình thẻ ABTC nhập cảnh để làm
việc với các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam, thì
cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam đó có trách nhiệm thực
hiện việc khai báo tạm trú cho doanh nhân đó theo quy
định của pháp luật.
Trường
hợp doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình ABTC nhập cảnh mà không có
cơ quan, tổ chức, cá nhân của Việt Nam mời,
đón thì doanh nhân của các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên đó thực hiện việc khai báo
tạm trú theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Doanh nhân các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên đã
được phía Việt Nam đồng ý cho nhập cảnh
bằng thẻ ABTC vào làm việc với cơ quan, doanh
nghiệp Việt Nam, nếu thuộc trường hợp
quy định tại Điều 17 Quy chế này thì cơ
quan, doanh nghiệp Việt Nam đó có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công
an để thực hiện việc thông báo thẻ ABTC
không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam theo quy
định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
Trường
hợp doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình ABTC đã được phía
Việt Nam đồng ý cho nhập cảnh bằng
thẻ, nếu cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an phát hiện thuộc trường
hợp quy định tại Điều 17 Quy chế này
thì không giải quyết cho nhập cảnh và thông báo thẻ
ABTC không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam cho cơ
quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên tham gia chương trình ABTC biết.
Điều 19. Cơ quan, doanh nghiệp Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trong việc cung
cấp thông tin về nhân sự của doanh nhân các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình ABTC, khi họ có yêu cầu phía Việt Nam
xem xét nhân sự để được cấp thẻ
ABTC.
Điều 20. Cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh, Bộ Công an thực hiện việc trao
đổi thông tin với cơ quan có thẩm quyền
của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham
gia chương trình ABTC gồm những thông tin sau:
1. Dữ
liệu nhân sự của doanh nhân Việt Nam đề
nghị cấp thẻ ABTC.
2. Doanh nhân
Việt Nam đề nghị cấp lại thẻ ABTC.
3. Doanh nhân
Việt Nam và doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ
thành viên tham gia chương trình ABTC bị thông báo thẻ
ABTC không còn giá trị.
4. Kết
quả xét duyệt cấp thẻ ABTC cho doanh nhân các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình ABTC.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
1. Bộ Công an
chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và
Bộ Thương mại hướng dẫn thực
hiện Quy chế này.
2. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao và Bộ Thương mại quy định
mức thu lệ phí cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt
Nam.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây