Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 10/2006/TT-BCA của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2006/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2006/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Thi Văn Tám |
Ngày ban hành: | 18/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 10/2006/TT-BCA
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 10/2006/TT-BCA NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI
CỦA DOANH NHÂN APEC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2006/QĐ-TTg
NGÀY 28/02/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là Quy chế), sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện Quy chế như sau:
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ nếu là doanh nhân do Thủ tướng bổ nhiệm chức vụ hoặc trực tiếp quản lý;
- Văn bản của Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương), nếu là doanh nhân do Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương) bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương) ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý.
- Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu là doanh nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý.
- Khi có ý kiến trả lời của tất cả các nước và vùng lãnh thổ thành viên;
- Khi có một số nước và vùng lãnh thổ thành viên trả lời đồng ý cấp thẻ, bản thân doanh nhân có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp thẻ ABTC mà không chờ kết quả trả lời của tất cả các nước và vùng lãnh thổ thành viên.
Doanh nhân là công dân của nước ngoài khối APEC hoặc tuy là công dân của nước, vùng lãnh thổ thành viên khối APEC nhưng chưa tham gia chương trình ABTC cũng được xem xét cấp thẻ nếu doanh nhân đó có thẻ thường trú tại Hồng Kông (Trung Quốc) còn giá trị. Trong trường hợp này, ngoài dữ liệu nhân sự nêu trên, doanh nhân đó còn phải cung cấp thêm số thẻ thường trú tại Hồng Kông.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Thi Văn Tám
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ
10/2006/TT-BCA NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN QUY CHẾ CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI
CỦA DOANH NHÂN APEC THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 45/2006/QĐ-TTg
NGÀY 28/02/2006 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định
số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và
quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây
viết tắt là Quy chế), sau khi trao đổi thống
nhất với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại,
Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện
Quy chế như sau:
I.
VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối với những
người thuộc Điều 6 của Quy chế (sau
đây gọi chung là doanh nhân Việt
a) Thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cấp cho doanh nhân Việt
b) Doanh nhân Việt
c) Thẻ ABTC đã
được doanh nhân thông báo mất sẽ bị hủy
giá trị sử dụng và không được khôi phục
(kể cả trường hợp tìm lại
được thẻ). Nếu doanh nhân đó có nhu cầu
tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì phải làm
thủ tục đề nghị cấp thẻ mới.
2. Đối với doanh nhân các
nước và vùng lãnh thổ thành viên (sau đây gọi là doanh
nhân nước ngoài): nếu có hộ chiếu hợp
lệ, mang thẻ ABTC còn giá trị, trên thẻ có tên
nước đến là Việt Nam, thì được phép
nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu
quốc tế của Việt Nam.
II.
VỀ VIỆC CẤP THẺ ABTC CHO DOANH NHÂN VIỆT
1. Hồ sơ đề nghị
cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt
a) 01 tờ khai đề nghị
cấp thẻ (theo mẫu do Cục Quản lý xuất
nhập cảnh ban hành), có xác nhận của Thủ
trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực
tiếp quản lý doanh nhân.
b) 04 ảnh cỡ 3 x 4 em, nền
trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để
trần (01 ảnh dán vào tờ khai có đóng dấu giáp lai
của doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp
quản lý doanh nhân và 03 ảnh để rời).
c) Văn bản cho phép sử
dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền,
cụ thể:
- Văn bản của Thủ
tướng Chính phủ nếu là doanh nhân do Thủ
tướng bổ nhiệm chức vụ hoặc trực
tiếp quản lý;
- Văn bản của Thủ trưởng
cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương
đương), nếu là doanh nhân do Thủ trưởng
cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương
đương) bổ nhiệm chức vụ hoặc là
doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do cơ quan
cấp Bộ (hoặc cấp tương đương)
ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp
quản lý.
- Văn bản của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu là doanh nhân
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ
nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc
tại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định thành lập hoặc trực tiếp
quản lý.
2. Khi nộp hồ sơ
đề nghị cấp thẻ ABTC, doanh nhân phải
xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường
hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên
khác thay mặt doanh nhân nộp hồ sơ và nhận
thẻ thì cán bộ, nhân viên đó phải xuất trình
giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp,
giấy chứng minh nhân dân của mình và hộ chiếu
của người đề nghị cấp thẻ ABTC.
3. Trình tự, thời hạn xem
xét cấp thẻ ABTC:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề
nghị cấp thẻ ABTC hợp lệ, Cục Quản lý
xuất nhập cảnh trao đổi dữ liệu nhân
sự của doanh nhân với cơ quan có thẩm quyền
của các nước và vùng lãnh thổ thành viên.
b) Thời hạn các nước
và vùng lãnh thổ thành viên xem xét, trả lời (đồng
ý hay không đồng ý cấp thẻ) theo quy định
của chương trình ABTC tối đa là 21 ngày, kể từ
ngày Cục Quản lý xuất nhập cảnh trao
đổi dữ liệu nhân sự với các nước
và vùng lãnh thổ thành viên. Do đó, khi hết thời
hạn 21 ngày, Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ
cấp thẻ ABTC cho doanh nhân, kể cả trường
hợp chưa nhận được đủ ý kiến
của các nước và vùng lãnh thổ thành viên.
e) Cục Quản lý xuất
nhập cảnh có thể cấp thẻ ABTC trước
khi hết thời hạn 21 ngày trong những trường
hợp sau:
- Khi có ý kiến trả lời
của tất cả các nước và vùng lãnh thổ thành
viên;
- Khi có một số nước
và vùng lãnh thổ thành viên trả lời đồng ý
cấp thẻ, bản thân doanh nhân có văn bản
đề nghị Cục Quản lý xuất nhập
cảnh cấp thẻ ABTC mà không chờ kết quả
trả lời của tất cả các nước và vùng
lãnh thổ thành viên.
4. Khi cấp thẻ ABTC, Cục
Quản lý xuất nhập cảnh ghi lên thẻ tên các
nước và vùng lãnh thổ thành viên đã trả lời
đồng ý cấp thẻ cho doanh nhân.
III. VỀ VIỆC XEM XÉT NHÂN
SỰ VÀ VIỆC NHẬP CẢNH,
XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ CỦA
DOANH NHÂN NƯỚC NGOÀI
1. Doanh nhân nước ngoài
đề nghị Việt Nam xem xét để
được cấp thẻ ABTC phải được
cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh
thổ thành viên mà doanh nhân đó là công dân trao đổi
dữ liệu nhân sự của người đề
nghị với Cục Quản lý xuất nhập cảnh -
Bộ Công an Việt Nam. Dữ liệu nhân sự gồm:
họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc
tịch, chức vụ hoặc nghề nghiệp, số
hộ chiếu và ngày hộ chiếu hết hạn.
Doanh nhân là công dân của
nước ngoài khối APEC hoặc tuy là công dân của nước,
vùng lãnh thổ thành viên khối APEC nhưng chưa tham gia
chương trình ABTC cũng được xem xét cấp
thẻ nếu doanh nhân đó có thẻ thường trú
tại Hồng Kông (Trung Quốc) còn giá trị. Trong
trường hợp này, ngoài dữ liệu nhân sự nêu trên,
doanh nhân đó còn phải cung cấp thêm số thẻ
thường trú tại Hồng Kông.
2. Doanh nhân nước ngoài mang
thẻ ABTC và hộ chiếu hợp lệ, khi nhập
cảnh Việt Nam được cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc
tế của Việt Nam cấp chứng nhận tạm
trú với thời hạn 90 ngày cho mỗi lần nhập
cảnh. Trường hợp hộ chiếu của doanh
nhân nước ngoài còn giá trị dưới 120 ngày thì
chứng nhận tạm trú được cấp ngắn
hơn thời hạn hộ chiếu 30 ngày. Trường
hợp thời hạn của thẻ ABTC còn ngắn hơn
90 ngày thì thời hạn tạm trú được cấp
bằng thời hạn của thẻ ABTC.
3. Doanh nhân nước ngoài bị
mất thẻ ABTC ở Việt Nam thì trong thời hạn
tạm trú mà cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
đã cấp, doanh nhân đó phải thông báo cho Cục
Quản lý xuất nhập cảnh và cơ quan đại
diện của nước, vùng lãnh thổ thành viên mà mình là
công dân biết. Sau khi thông báo việc mất thẻ, doanh
nhân đó được phép xuất cảnh ra khỏi lãnh
thổ Việt
Trường hợp doanh nhân
nước ngoài bị mất hộ chiếu và thẻ
ABTC, thì ngoài việc thông báo theo quy định nêu trên, doanh
nhân đó phải đề nghị cơ quan đại diện
của nước, vùng lãnh thổ thành viên mà mình là công dân
cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị thay hộ chiếu, sau đó làm thủ tục
đề nghị Cục Quản lý xuất nhập
cảnh cấp chứng nhận tạm trú để
xuất trình với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
ở cửa khẩu khi xuất cảnh.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Thi Văn Tám