Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 131/2008/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
31/12/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Lĩnh vực khác, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 131/2008/NĐ-CP

Hướng dẫn thi hành Luật Luật sư - Theo quy định tại Nghị định 131/200/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 31/12/2008, điều kiện để thành lập Đoàn luật sư là: Có tôn chỉ, mục đích không trái Hiến pháp, pháp luật; có từ 03 người sáng lập có chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư có hiệu lực, những người sáng lập Đoàn luật sư phải tổ chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư, quá thời hạn này quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư không còn hiệu lực. Nghị định còn có các quy định cụ thể về thành lập, chế độ hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 12 và 13 Chương IV của Nghị định 28/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Luật sư sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem chi tiết Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2009

Tải Nghị định 131/2008/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 131/2008/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 131/2008/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 131/2008/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 131/2008/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008 

HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LUẬT SƯ VỀ TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng  

Đang theo dõi

1. Nghị định này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động, việc thành lập, giải thể, quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

Đang theo dõi

2. Nghị định này áp dụng đối với Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư

Đang theo dõi

1. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trong phạm vi toàn quốc để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư; thực hiện chức năng tự quản của luật sư nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

Đang theo dõi

2. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ của tổ chức mình.

Đang theo dõi

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư

Đang theo dõi

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.

Đang theo dõi

2. Tuân theo Điều lệ được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Kết hợp chức năng tự quản với quản lý nhà nước.

Đang theo dõi

4. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

Đang theo dõi

5. Tự chủ về tài chính.

Đang theo dõi

Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước

Đang theo dõi

1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ.

Đang theo dõi

2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất ban đầu cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển đội ngũ luật sư, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

Đang theo dõi

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

Đang theo dõi

1. Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

Đang theo dõi

2. Lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Đang theo dõi

Chương II

ĐOÀN LUẬT SƯ

Đang theo dõi

Điều 6. Địa vị pháp lý của Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được thành lập tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.

Đang theo dõi

2. Đoàn luật sư là thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Đang theo dõi

3. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh các quan hệ nội bộ của Đoàn. Điều lệ Đoàn luật sư không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 7. Điều kiện thành lập Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Tôn chỉ, mục đích hoạt động không trái Hiến pháp, pháp luật.

Đang theo dõi

2. Có từ ba người sáng lập có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đang theo dõi

3. Có phương án về cơ cấu tổ chức, Điều lệ.

Đang theo dõi

Điều 8. Thủ tục cho phép thành lập Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

Đang theo dõi

a) Giấy đề nghị thành lập Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

b) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

c) Dự thảo Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

d) Đề án tổ chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

đ) Danh sách thành viên Đoàn luật sư kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Đang theo dõi

2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư do những người sáng lập Đoàn luật sư lập và gửi đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc cho phép thành lập Đoàn luật sư.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về việc thành lập Đoàn luật sư.

Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 9. Đại hội thành lập Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư có hiệu lực, những người sáng lập Đoàn luật sư phải tổ chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư; nếu quá thời hạn này mà không tổ chức Đại hội thì quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư không còn hiệu lực.

Đang theo dõi

2. Nội dung chủ yếu của Đại hội thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

Đang theo dõi

a) Công bố quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

b) Thảo luận và biểu quyết thông qua Điều lệ Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

c) Bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật;

Đang theo dõi

d) Thông qua Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.

Đang theo dõi

3. Kết quả Đại hội thành lập Đoàn luật sư phải được phê chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 10. Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Đoàn luật sư được thông qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:

Đang theo dõi

a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;

Đang theo dõi

b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;

Đang theo dõi

c) Nghị quyết Đại hội;

Đang theo dõi

d) Văn bản nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam về nội dung Điều lệ.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.

Đang theo dõi

3. Điều lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;

Đang theo dõi

b) Có nội dung không phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

Đang theo dõi

c) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

4. Trong trường hợp Điều lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt thì Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

5. Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung, biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.

Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.

Đang theo dõi

6. Điều lệ Đoàn luật sư có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

Đang theo dõi

Điều 11. Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư (sau đây gọi chung là Đại hội luật sư) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư. Nhiệm kỳ Đại hội luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định nhưng không quá 5 năm, kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.

Đang theo dõi

2. Đại hội luật sư được coi là hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba số thành viên của Đoàn luật sư hoặc hai phần ba số đại biểu được triệu tập tham gia.

Việc biểu quyết thông qua các quyết định, nghị quyết của Đại hội luật sư phải được quá một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Đang theo dõi

3. Chậm nhất ba mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới. Sở tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.

Đang theo dõi

4. Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Tổng kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư nhiệm kỳ qua;

Đang theo dõi

b) Thông qua phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư trong nhiệm kỳ mới;

Đang theo dõi

c) Bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

d) Xem xét việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);

Đang theo dõi

đ) Các nội dung khác theo quy định của Điều lệ Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

Điều 12. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư

Đang theo dõi

1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:

Đang theo dõi

a) Kết quả bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; Nghị quyết Đại hội.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.

Đang theo dõi

3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

5. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư; quá thời hạn này mà không tổ chức lại Đại hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

6. Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội. Việc phê duyệt kết quả Đại hội được thực hiện theo quy định của Điều này.

Đang theo dõi

Điều 13. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Hàng năm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư. Báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm sau và gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.

Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quy định, quyết định, thông qua nghị quyết của Đoàn luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định, quyết định, nghị quyết đó.

Đang theo dõi

Điều 14. Yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Trong trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

Điều 15. Bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

b) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định này hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai số thành viên Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

Đang theo dõi

e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c, khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội luật sư bất thường.

Đang theo dõi

3. Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư; trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cử, Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Đang theo dõi

4. Người bị bãi nhiệm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 16. Miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

Đang theo dõi

b) Xin rút khỏi chức danh lãnh đạo;

Đang theo dõi

c) Vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.

Đang theo dõi

2. Việc miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định của Điều lệ.

Đang theo dõi

Điều 17. Giải thể Đoàn luật sư

Đang theo dõi

1. Đoàn luật sư bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Không còn đủ ba luật sư thành viên của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

b) Quá thời hạn sáu tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;

Đang theo dõi

c) Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Nghị định này;

Đang theo dõi

d) Hoạt động của Đoàn luật sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp Đoàn luật sư bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Việc thành lập lại Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.

Đang theo dõi

Chương III

LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM

Đang theo dõi

Điều 18. Địa vị pháp lý của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Liên đoàn luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp thống nhất toàn quốc của các Đoàn luật sư và luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.

Đang theo dõi

2. Liên đoàn luật sư Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Đang theo dõi

3. Liên đoàn luật sư Việt Nam có Điều lệ để điều chỉnh thống nhất về tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, của Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyền, nghĩa vụ của các thành viên Liên đoàn; quan hệ của Liên đoàn với các thành viên của mình, với các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 19. Thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Liên đoàn luật sư Việt Nam do Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ nhất thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đang theo dõi

2. Nội dung chủ yếu của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ nhất bao gồm:

Đang theo dõi

a) Công bố quyết định thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Thảo luận và biểu quyết thông qua Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

Đang theo dõi

c) Bầu Hội đồng luật sư toàn quốc;

Đang theo dõi

d) Thông qua Báo cáo về phương hướng hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

Đang theo dõi

đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.

Đang theo dõi

3. Kết quả Đại hội thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam phải được phê chuẩn theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 20. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:

Đang theo dõi

a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;

Đang theo dõi

b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;

Đang theo dõi

c) Nghị quyết Đại hội;

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Đang theo dõi

3. Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;

Đang theo dõi

b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Trong trường hợp Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

5. Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung; biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.

Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.

Đang theo dõi

6. Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

Đang theo dõi

Điều 21. Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Nhiệm kỳ Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam do Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định nhưng không quá 5 năm, kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.

Đang theo dõi

2. Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, được coi là hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba số đại biểu được triệu tập tham gia.

Việc biểu quyết thông qua các quyết định, nghị quyết Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam phải được quá một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Đang theo dõi

3. Chậm nhất sáu mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam phải báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội.

Đang theo dõi

4. Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Tổng kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động của Liên đoàn nhiệm kỳ qua;

Đang theo dõi

b) Thông qua phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Liên đoàn trong nhiệm kỳ mới;

Đang theo dõi

c) Bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn nhiệm kỳ mới;

Đang theo dõi

d) Xem xét việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);

Đang theo dõi

đ) Các nội dung khác theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 22. Phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:

Đang theo dõi

a) Kết quả bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế, bầu bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam phải gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Nghị quyết Đại hội.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư pháp xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.

Đang theo dõi

3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Chức danh lãnh đạo được bầu không có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

5. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội, Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà Hội đồng luật sư toàn quốc không tổ chức lại Đại hội thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

6. Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế, bầu bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội. Việc phê chuẩn kết quả Đại hội được thực hiện theo quy định của Điều này.

Đang theo dõi

Điều 23. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Hàng năm Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm sau và gửi trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quy định, quyết định, thông qua nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ban Thường vụ Liên đoàn có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quy định, quyết định, nghị quyết đó.

Đang theo dõi

Điều 24. Yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Trong trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của pháp luật về luật sư thì Bộ Tư pháp có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 25. Bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định này hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai các Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

Đang theo dõi

e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp Hội đồng luật sư toàn quốc thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này hoặc Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.

Đang theo dõi

3. Người bị bãi nhiệm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 26. Miễn nhiện các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

Đang theo dõi

b) Xin rút khỏi chức danh lãnh đạo;

Đang theo dõi

c) Vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.

Đang theo dõi

2. Việc miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam được thực hiện theo quy định của Điều lệ.

Đang theo dõi

Điều 27. Giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam

Đang theo dõi

1. Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Quá thời hạn sáu tháng kể tử ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;

Đang theo dõi

b) Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định này;

Đang theo dõi

c) Hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của Điều này thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam và quyết định việc thành lập lại Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đang theo dõi

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP

CỦA LUẬT SƯ

Đang theo dõi

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư

Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

1. Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

Đang theo dõi

2. Phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ; phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Đang theo dõi

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới.

Đang theo dõi

4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

Đang theo dõi

5. Xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

Đang theo dõi

6. Quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

Đang theo dõi

7. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của pháp luật về luật sư.

Đang theo dõi

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư

Đang theo dõi

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Đang theo dõi

b) Phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư; phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

c) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư tại địa phương theo thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư tại địa phương theo thẩm quyền;

Đang theo dõi

đ) Quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư tại địa phương theo thẩm quyền;

Đang theo dõi

e) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư.

Đang theo dõi

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt kết quả Đại hội của Đoàn luật sư;

Đang theo dõi

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng kỷ luật nhiệm kỳ mới;

Đang theo dõi

d) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội  - nghề nghiệp của luật sư tại địa phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Đang theo dõi

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo;

Đang theo dõi

Điều 12, Điều 13 Chương IV của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Đang theo dõi

Điều 31. Trách nhiệm thi hành Nghị định

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG


 

Nguyễn Tấn Dũng

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 131/2008/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ

02

Nghị định 123/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư

03

Luật Luật sư số 65/2006/QH11 của Quốc hội

04

Thông tư 17/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn và thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư

05

Nghị định 05/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch đảm bảo, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×