Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV-BTC-BCA-BQP-BTP của Toá án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 241/2006/QĐ-TTg ngày 25/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng phiên toà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV-BTC-BCA-BQP-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV-BTC-BCA-BQP-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm; Trần Văn Tá; Nguyễn Văn Được; Hoàng Thế Liên; Trần Văn Tú; Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV-BTC-BCA-BQP-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ NỘI
VỤ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP
SỐ 01/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV-BTC-BCA-BQP-BTP
NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 241/2006/QĐ-TTG NGÀY
25/10/2006
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ
BỒI DƯỠNG PHIÊN TÒA
Căn cứ Quyết định số
241/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
chế độ bồi dưỡng phiên tòa; Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp hướng dẫn
thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Chế độ bồi dưỡng phiên tòa được áp dụng đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân
và Thẩm phán Tòa án quân sự các cấp (sau đây gọi tắt là Thẩm phán), Hội thẩm
nhân dân và Hội thẩm quân nhân (sau đây
gọi tắt là Hội thẩm), Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự các cấp (sau đây gọi tắt là Kiểm sát viên), Thư ký Tòa án
tiến hành tố tụng tại phiên tòa; giám định viên, phiên dịch, nhân chứng được
Tòa án trưng cầu hoặc triệu tập với tư cách là người tham gia tố tụng tại phiên
tòa, cảnh sát (kể cả cảnh vệ trong quân đội) bảo vệ phiên tòa, dẫn giải bị can,
bị cáo đến phiên tòa.
II. MỨC BỒI DƯỠNG PHIÊN
TÒA
1. Mức bồi dưỡng phiên tòa đối với người tiến hành tố tụng và tham gia tố
tụng tại
phiên tòa trong một ngày xét xử được quy định như sau:
a) Mức bồi dưỡng 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) áp dụng đối với Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa;
b) Mức bồi dưỡng 30.000 đồng (ba mươi nghìn đồng) áp dụng đối với Thẩm
phán, Kiểm sát viên tiến hành tố tụng tại phiên tòa;
Trường hợp trong một ngày Thẩm phán xét xử nhiều vụ án, trong đó vừa  là Thẩm phán chủ tọa phiên tòa vừa là Thẩm
phán tham gia phiên tòa thì được hưởng một lần mức bồi dưỡng quy định đối với
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng).
c) Mức bồi dưỡng 20.000 đồng (hai mươi nghìn đồng) áp dụng đối với Thư ký
Tòa án, cảnh sát (kể cả cảnh vệ trong quân đội) bảo vệ phiên tòa, dẫn giải bị
can, bị cáo;
d) Mức bồi dưỡng 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) áp dụng đối với Hội
thẩm, kể cả ngày làm việc nghiên cứu hồ sơ tại Tòa án các cấp;
đ) Mức bồi dưỡng 40.000 đồng (bốn mươi nghìn đồng) áp dụng đối với Giám
định viên được Tòa án trưng cầu tham gia phiên tòa;
e) Mức bồi dưỡng từ 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) đến 500.000 đồng
(năm trăm nghìn đồng) được áp dụng đối với Phiên dịch được Tòa án yêu cầu đến
phiên dịch tại phiên tòa, cụ thể:
e.1. Mức bồi dưỡng từ 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) đến 100.000 đồng
(một trăm nghìn đồng) áp dụng đối với những vụ việc có khối lượng công việc
phiên dịch không lớn, thời gian phiên dịch không nhiều, tính chất vụ việc cần
phiên dịch đơn giản;
e.2. Mức bồi dưỡng từ trên 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) đến 250.000
đồng (hai trăm năm mươi nghìn đồng) được áp dụng đối với những vụ việc không
thuộc trường hợp quy định tại điểm e.l và e.3, khoản 1, mục II của Thông tư này;
e.3. Mức bồi dưỡng từ trên 250.000 đồng (hai trăm năm mươi nghìn đồng)
đến 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) áp dụng đối với những vụ việc có khối
lượng công việc lớn, thời gian phiên dịch nhiều, tính chất vụ việc cần phiên
dịch phức tạp.
g) Mức bồi dưỡng 30.000 đồng (ba mươi nghìn đồng) áp dụng đối với Nhân chứng
được Tòa án triệu tập đến phiên tòa.
2. Ngày xét xử quy định tại Thông tư này được chia làm 2 buổi. Trường hợp
xét xử một buổi thì mức hưởng bằng một nửa (1/2) mức bồi dưỡng quy định cho 1
ngày.
3. Hội thẩm, Giám định viên, Phiên dịch và Nhân chứng được thanh toán chi
phí đi lại theo quy định như đối với cán bộ, công chức đi công tác.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng phiên tòa được bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan tư pháp theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng phiên tòa của Tòa án quân sự các cấp
và Viện kiểm sát quân sự các cấp được bố trí trong kế hoạch ngân sách của Tòa
án quân sự và Viện kiểm sát quân sự đã giao cho Bộ Quốc phòng hàng năm.
2. Cách chi trả
Năm 2006 và năm 2007, việc chi trả chế độ bồi dưỡng phiên tòa đối với
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Giám định viên, Phiên dịch, Nhân chứng,
Cảnh sát (kể cả Cảnh vệ trong quân đội) bảo vệ phiên tòa, dẫn giải bị can, bị
cáo do Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử thực hiện; Kiểm sát viên do
Viện Kiểm sát nào cử tiến hành tố tụng tại phiên tòa thì Viện Kiểm sát đó thực
hiện.
Từ năm 2008 trở đi, việc chi trả chế độ bồi dưỡng phiên tòa được thực
hiện như sau:
a) Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử chi trả bồi dưỡng đối với
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Giám định viên, Phiên dịch và Nhân chứng.
Tòa án quân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử chi trả cho cán bộ, chiến sỹ
cảnh vệ bảo vệ phiên tòa, dẫn giải bị can, bị cáo đến phiên tòa;
b) Viện Kiểm sát chi trả đối với Kiểm sát viên tiến hành tố tụng tại
phiên tòa;
c) Cơ quan Công an chi trả đối với cảnh sát bảo vệ phiên tòa, cảnh sát
dẫn giải bị can, bị cáo.
3. Quản lý, quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ bồi
dưỡng phiên tòa theo quy định của luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
2. Thông tư này thay thế các quy định về việc thực hiện chế độ phụ cấp
phiên tòa và chế độ bồi dưỡng phiên tòa tại Thông tư liên tịch số 614/TT-LN
ngày 21/7/1995 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ phụ cấp phiên tòa và Thông tư liên tịch số 148/TT-LB ngày 09/4/1996
của Bộ Tư pháp, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ bồi dưỡng phiên tòa.
3. Chế độ bồi dưỡng phiên tòa theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính
hưởng từ ngày Quyết định số 241/2006/QĐ TTg ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng phiên tòa có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, phối hợp giải quyết./.
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Dương Thanh Biểu |
KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Trần Văn Tú |
||||
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tuấn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Lê Thế Tiệm |
|||
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Được |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hoàng Thế Liên |
|
||