Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 05/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 18/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tín dụng đối với các cơ sở sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý - Ngày 18/01/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 05/2007/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý. Theo đó, kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý gồm: kế hoạch về nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trong năm, kế hoạch về số vốn thu hồi nợ, số vốn cho vay trong năm, chỉ tiêu về dư nợ cho vay đầu năm và cuối năm, các chỉ tiêu về số lượng hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy được vay vốn, số lượng người sau cai nghiện ma túy được giải quyết việc làm thông qua việc cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy, kế hoạch về cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội tương ứng với kế hoạch về nguồn vốn và cho vay trong năm... Trường hợp Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển vốn để uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay: phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng tối đa không quá 0,25%/tháng tính trên số dư nợ cho vay bình quân. Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn để cho vay: Số cấp bù bằng (=) số chênh lệch lãi suất cộng (+) số phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội. Khi đối tượng được vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý dưới hình thức miễn lãi, giảm lãi tiền vay hoặc xoá nợ theo qui định về xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 05/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 05/2007/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 05/2007/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 212/2006/QĐ-TTG NGÀY 20/9/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ VÀ DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Thi hành Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
Thời gian giao kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma tuý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước Quí I của năm kế hoạch.
- Kế hoạch về nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trong năm, trong đó chi tiết về nguồn vốn do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay; nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động để cho vay và các nguồn vốn khác.
- Kế hoạch về số vốn thu hồi nợ, số vốn cho vay trong năm; chỉ tiêu về dư nợ cho vay đầu năm và cuối năm.
- Các chỉ tiêu về số lượng hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy được vay vốn; số lượng người sau cai nghiện ma túy được giải quyết việc làm thông qua việc cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy.
- Kế hoạch về cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội tương ứng với kế hoạch về nguồn vốn và cho vay trong năm.
- Việc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý được thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quí trong năm theo kế hoạch và quyết toán số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cả năm sau khi kết thúc năm tài chính. Thời hạn quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm hạch toán riêng nguồn vốn và cho vay đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy để báo cáo và quyết toán về số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý với Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm.
- Ngân sách tỉnh, thành phố không cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng tối đa không quá 0,25%/tháng tính trên số dư nợ cho vay bình quân. Nguồn chi trả phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội được trích từ số lãi cho vay thu được, việc phân phối số lãi cho vay thu được còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Số cấp bù bằng (=) số chênh lệch lãi suất cộng (+) số phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trong đó: Số chênh lệch lãi suất bằng (=) số chi phí trả lãi huy động vốn trừ (-) số lãi cho vay thực thu được. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định số chênh lệch lệch lãi suất; giao kế hoạch chi tiết về thời điểm huy động vốn, lãi suất huy động vốn, kỳ hạn huy động vốn, số lượng huy động vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phù hợp với kế hoạch cho vay các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là học viên sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn. Số phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng tối đa không quá 0,32%/tháng tính trên số dư nợ cho vay bình quân. Dư nợ cho vay bình quân là tổng số dư nợ cho vay bình quân đúng đối tượng, được xác định theo công thức sau:
Dư nợ cho vay |
= |
Dư nợ cuối tháng 1 + ..... + Dư nợ cuối tháng 12 --------------------------------------------------------- |
bình quân |
12 |
Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào kết quả thẩm định, phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về dự án, phương án sản xuất kinh doanh của đối tượng được vay vốn, các điều kiện được vay vốn qui định tại Điều 3 Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg để xem xét, quyết định việc cho vay.
Trường hợp dự án, phương án sản xuất kinh doanh của đối tượng được vay vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng không đúng đối tượng, không đủ điều kiện được vay vốn theo Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền từ chối cho vay và thông báo lại với đối tượng được vay vốn, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp đối tượng được vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý dưới hình thức miễn lãi, giảm lãi tiền vay hoặc xoá nợ theo qui định về xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro, trách nhiệm của các cơ quan trong việc xác nhận mức độ rủi ro đối với các dự án, phương án vay vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể phù hợp với đề án Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
- Nguồn xử lý nợ bị rủi ro do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bù đắp và quyết toán với Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Định kỳ hàng quí và kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội lập báo cáo kết quả thực hiện tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan liên quan của tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính.
- Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan về cơ chế tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy ban hành theo Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Kết quả kiểm tra, giám sát được gửi về Bộ Tài chính sau 15 ngày khi kết thúc việc kiểm tra, giám sát.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 05/2007/TT-BTC
NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUYẾT
ĐỊNH SỐ 212/2006/QĐ-TTG NGÀY 20/9/2006 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH,
DỊCH VỤ VÀ DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NGƯỜI LAO
ĐỘNG LÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
- Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
- Thi hành Quyết định
số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao
động là người sau cai nghiện ma tuý, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số
nội dung như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối
tượng áp dụng.
a. Các hộ gia đình, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh
nghiệp sử dụng người lao động là
người sau cai nghiện ma tuý thuộc các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án thí điểm "Tổ chức quản lý,
dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện" theo Nghị quyết
số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội, có
đủ điều kiện vay vốn theo qui định
tại Điều 3 Quyết định số
212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
b. Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Nguyên
tắc của tín dụng đối với các hộ gia
đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng
người lao động là người sau cai nghiện
ma tuý.
a. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách
nhiệm cho vay đúng đối tượng, đúng qui
định tại Quyết định số
212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, hướng dẫn tại Thông tư này và
hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án thí điểm "Tổ chức quản lý
dạy nghề, giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện".
b. Đối tượng
được vay vốn phải sử dụng vốn vay
vào những hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ theo qui định tại Quyết
định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của
Thủ tướng Chính phủ, trả nợ đúng
hạn cả gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội huy
động vốn hoặc tiếp nhận vốn uỷ
thác của Ngân sách các tỉnh, thành phố để cho vay
đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh
nghiệp sử dụng người lao động là
người sau cai nghiện ma tuý theo đề án thí
điểm về tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện phải được lập thành hợp
đồng uỷ thác. Hợp đồng uỷ thác qui
định rõ nội dung uỷ thác, quyền hạn, trách
nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp
đồng.
II – CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
1. Lập
kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia
đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng
người lao động là người sau cai nghiện
ma tuý
a. Hàng năm căn cứ vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý
trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương lập kế hoạch tín dụng
đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh
nghiệp sử dụng người lao động là
người sau cai nghiện ma tuý để giao cho các cơ
quan có liên quan của tỉnh, thành phố phối hợp
với chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai
thực hiện.
Thời gian giao kế hoạch tín
dụng đối với các hộ gia đình, cơ
sở và doanh nghiệp sử dụng lao động là
người sau cai nghiện ma tuý của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trước Quí I của năm kế hoạch.
b. Kế hoạch tín dụng
đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh
nghiệp sử dụng người lao động là
người sau cai nghiện ma tuý bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
- Kế hoạch về nguồn
vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trong
năm, trong đó chi tiết về nguồn vốn do Ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay; nguồn
vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động
để cho vay và các nguồn vốn khác.
- Kế hoạch về số
vốn thu hồi nợ, số vốn cho vay trong năm;
chỉ tiêu về dư nợ cho vay đầu năm và
cuối năm.
- Các chỉ tiêu về số
lượng hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp
sử dụng người lao động là người
sau cai nghiện ma túy được vay vốn; số
lượng người sau cai nghiện ma túy
được giải quyết việc làm thông qua việc
cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cơ
sở, doanh nghiệp sử dụng người lao
động là người sau cai nghiện ma túy.
- Kế hoạch về cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách
xã hội tương ứng với kế hoạch về
nguồn vốn và cho vay trong năm.
c. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho
vay đối với các hộ gia đình, cơ sở và
doanh nghiệp sử dụng người lao động là
người sau cai nghiện ma tuý trong phạm vi kế
hoạch tín dụng đã được Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao.
2.
Hướng dẫn về việc cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý.
a. Khi thực hiện nhiệm
vụ cho vay đối với các hộ gia đình, cơ
sở và doanh nghiệp sử dụng người lao
động là người sau cai nghiện ma tuý, Ngân hàng
Chính sách xã hội được Ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý theo qui định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Việc cấp bù chênh lệch lãi
suất và phí quản lý được thực hiện theo
phương thức tạm cấp hàng quí trong năm theo
kế hoạch và quyết toán số cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý cả năm sau khi kết thúc
năm tài chính. Thời hạn quyết toán cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương qui định phù hợp với Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có trách
nhiệm hạch toán riêng nguồn vốn và cho vay
đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh
nghiệp sử dụng người lao động là
người sau cai nghiện ma túy để báo cáo và
quyết toán về số cấp bù chênh lệch lãi suất
và phí quản lý với Ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hàng năm.
b. Trường hợp Ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chuyển vốn để uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã
hội thực hiện cho vay:
- Ngân sách tỉnh, thành phố không
cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã
hội.
- Phí quản lý của Ngân hàng Chính
sách xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định nhưng
tối đa không quá 0,25%/tháng tính trên số dư nợ cho
vay bình quân. Nguồn chi trả phí quản lý cho Ngân hàng Chính
sách xã hội được trích từ số lãi cho vay thu
được, việc phân phối số lãi cho vay thu
được còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định.
c. Trường hợp Ngân hàng Chính
sách xã hội huy động vốn để cho vay:
Số cấp bù bằng (=) số
chênh lệch lãi suất cộng (+) số phí quản lý
của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trong đó:
Số chênh lệch lãi suất
bằng (=) số chi phí trả lãi huy động vốn
trừ (-) số lãi cho vay thực thu được.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn cụ thể
phương pháp xác định số chênh lệch lệch
lãi suất; giao kế hoạch chi tiết về thời
điểm huy động vốn, lãi suất huy
động vốn, kỳ hạn huy động vốn,
số lượng huy động vốn để Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện phù hợp với kế
hoạch cho vay các hộ gia đình, cơ sở và doanh
nghiệp sử dụng người lao động là
học viên sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn.
Số phí quản lý của Ngân hàng
Chính sách xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định nhưng
tối đa không quá 0,32%/tháng tính trên số dư nợ cho
vay bình quân. Dư nợ cho vay bình quân là tổng số
dư nợ cho vay bình quân đúng đối tượng,
được xác định theo công thức sau:
Dư nợ cho vay |
= |
Dư nợ cuối tháng 1 + .....
+ Dư nợ cuối tháng 12 --------------------------------------------------------- |
bình quân |
12 |
3. Trách
nhiệm thẩm định và phê duyệt dự án,
phương án sản xuất kinh doanh của đối
tượng được vay vốn do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui
định cho các cơ quan có liên quan thực hiện phù
hợp với đề án Tổ chức quản lý,
dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Ngân hàng Chính sách xã hội căn
cứ vào kết quả thẩm định, phê duyệt
của cơ quan có thẩm quyền về dự án,
phương án sản xuất kinh doanh của đối
tượng được vay vốn, các điều
kiện được vay vốn qui định tại
Điều 3 Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg
để xem xét, quyết định việc cho vay.
Trường hợp dự án,
phương án sản xuất kinh doanh của đối
tượng được vay vốn đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhưng không đúng đối tượng, không đủ
điều kiện được vay vốn theo Quyết
định số 212/2006/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn, Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền
từ chối cho vay và thông báo lại với đối
tượng được vay vốn, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án, phương án sản
xuất kinh doanh.
4.
Hướng dẫn xử lý nợ bị rủi ro:
- Trường hợp đối
tượng được vay vốn gặp rủi ro do
nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý dưới
hình thức miễn lãi, giảm lãi tiền vay hoặc xoá nợ
theo qui định về xử lý nợ bị rủi ro
tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thẩm quyền quyết
định xử lý rủi ro, trách nhiệm của các
cơ quan trong việc xác nhận mức độ rủi
ro đối với các dự án, phương án vay vốn
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hướng dẫn cụ thể phù hợp với đề án Tổ
chức quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
- Nguồn xử lý nợ bị
rủi ro do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương bù đắp và quyết toán với Ngân hàng
Chính sách xã hội.
5. Chế
độ báo cáo, kiểm tra.
- Định kỳ hàng quí và
kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội lập
báo cáo kết quả thực hiện tín dụng đối
với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp
sử dụng người lao động là người
sau cai nghiện ma túy gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan liên
quan của tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính.
- Định kỳ hàng năm,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện của Ngân hàng Chính sách xã
hội và các cơ quan liên quan về cơ chế tín
dụng đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng
người lao động là người sau cai nghiện
ma túy ban hành theo Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
tại Thông tư này. Kết quả kiểm tra, giám sát
được gửi về Bộ Tài chính sau 15 ngày khi
kết thúc việc kiểm tra, giám sát.
III – TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà